Công thức tính độ ẩm tuyệt đối hay, chi tiết hay nhất - Vật lí lớp 10



Bài viết Công thức tính độ ẩm tuyệt đối hay, chi tiết Vật Lí lớp 10 hay nhất gồm 4 phần: Định nghĩa, Công thức, Kiến thức mở rộng và Bài tập minh họa áp dụng công thức trong bài có lời giải chi tiết giúp học sinh dễ học, dễ nhớ Công thức tính độ ẩm tuyệt đối hay, chi tiết.

1. Khái niệm

Độ ẩm tuyệt đối a của không khí trong khí quyển là đại lượng đo bằng khối lượng hơi nước (tính ra gam) có trong 1 m3 không khí.

2. Công thức

a = fA

Trong đó 

a: độ ẩm tuyệt đối (g/m3)

A: độ ẩm cực đại của không khí ở cùng nhiệt độ (g/m3)

f: độ ẩm tương đối (%)

3. Kiến thức mở rộng

- Từ công thức trên ta có thể tính:

+ Độ ẩm tỉ đối f của không khí trong khí quyển là đại lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A của không khí ở cùng nhiệt độ.

Trọn bộ Công thức Vật Lí lớp 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể quan trọng

+ Độ ẩm cực đại A của không khí ở một nhiệt độ nào đó là đại lượng có giá trị bằng khối lượng (tính ra gam) của hơi nước bão hòa chứa trong 1 mkhông khí ở nhiệt độ ấy:

Trọn bộ Công thức Vật Lí lớp 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể quan trọng

- Trong không khí luôn có hơi nước, vì nước trên mặt Trái Đất hóa hơi. Lượng hơi nước trong không khí thay đổi theo vị trí, theo thời gian.

- Độ ẩm tuyệt đối sẽ thay đổi tùy thuộc vào áp suất của không khí thay đổi.

+ Vì khi áp suất không khí tăng lên là do nhiệt độ không khí tăng và khi nhiệt độ không khí tăng làm tăng lượng bốc hơi của nước lên để tạo thành hơi nước, nên độ ẩm tuyệt đối thay đổi.

- Áp suất của không khí được tạo nên từ áp suất của các khí khác nhau có trong không khí. Áp suất của riêng mỗi chất khí có trong không khí được gọi là áp suất riêng phần của khí đó.

+ Hơi nước trong không khí cũng được coi là một khí thành phần của không khí. Vì vậy, độ ẩm tuyệt đối còn được biểu thị bằng áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí.

Trọn bộ Công thức Vật Lí lớp 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể quan trọng

Trong đó: 

p là áp suất riêng phần của hơi nước (mmHg)

pbh: áp suất của hơi nước bão hòa trong không khí ở cùng 1 nhiệt độ (mmHg)

- Khối lượng hơi nước có trong phòng: 

m = a.V = f.A.V

Trong đó: a là độ ẩm tuyệt đối (g/m3)

V là thể tích của phòng (m3).

       f là độ ẩm tương đối (%)

4. Ví dụ minh họa

Bài 1: Không khí ở 250 C có độ ẩm tương đối là 70% . Khối lượng hơi nước có trong 1m3 không khí là bao nhiêu? Biết độ ẩm cực đại của không khí ở 250 C là 23g/m3.

Lời giải

Trọn bộ Công thức Vật Lí lớp 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể quan trọng

Bài 2: Một căn phòng có thể tích 60m3, ở nhiệt độ 200C và có độ ẩm tương đối là 80%. Tính lượng hơi nước có trong phòng, biết độ ẩm cực đại ở 20°C là 17,3 g/m3.

Lời giải

Trọn bộ Công thức Vật Lí lớp 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể quan trọng

Xem thêm các Công thức Vật Lí lớp 10 quan trọng hay khác:




Các loạt bài lớp 12 khác