Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh

- Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh:

* Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là:

- Cấu tạo của đối tượng

- Các đặc điểm của đối tượng

- Tính năng hoạt động

- Cách sử dụng, cách bảo quản

- Lợi ích của đối tượng

* Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là:

- Nguồn gốc

- Đặc điểm

- Hình dáng

- Lợi ích

* Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là:

- Nêu một định nghĩa chung về thể thơ

- Nêu các đặc điểm của thể thơ:

   + Số câu, chữ.

   + Quy luật bằng trắc.

   + Cách gieo vần.

   + Cách ngắt nhịp.

   + Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.

* Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh thường là:

- Vị trí địa lí.

- Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng.

- Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng.

- Cách thưởng ngoạn đối tượng.

* Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh thường là:

- Hoàn cảnh xã hội.

- Thân thế và sự nghiệp.

- Đánh giá xã hội về danh nhân .

Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết.

* Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là:

- Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản.

- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị.

- Cách thức chế biến, thưởng thức.

Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu món Cơm lam quê em.

Trả lời:

- Cơm lam là một món ăn dân dã, quen thuộc của người miền núi phía Bắc.

- Cách làm: Cho gạo đã vo vào ống nứa (tre) non, cuộn lá chuối hay lá dong nút chặt, chất củi đốt. Phải đốt đều đến khi vỏ nứa cháy thành lớp than mỏng là cơm chín.

- Cách thưởng thức: nếu ăn ngay chỉ việc chẻ ống nứa ra. Nếu muốn để dành thì dùng dao róc hết lớp nứa bị cháy chỉ để lại lớp vỏ trắng…

- Hiện nay Cơm lam còn trở thành đặc sản trong nhà hàng, khách sạn.

Đề 2. Thuyết minh về cái phích nước.

Trả lời:

a. Mở bài:

Giới thiệu khái quát về cái phích

b. Thân bài:

- Nêu cấu tạo của phích:

   + Vỏ phích

   + Ruột phích

- Cách bảo quản, sử dụng.

c. Kết bài:

Vai trò của cái phích trong đời sống hiện nay.

Đề 3. Giới thiệu về nhà thơ hoặc nhà văn mà em yêu thích.

Trả lời:

a. Mở bài:

Giới thiệu khái quát về nhà thơ hoặc nhà văn.

b. Thân bài:

- Hoàn cảnh xã hội.

- Thân thế và sự nghiệp

- Đánh giá chung về đối tượng đó.

c. Kết bài:

Khẳng định vai trò, vị thế của nhà văn (nhà thơ) trong xã hội.

Đề 4. Giới thiệu về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương.

Trả lời:

a. Mở bài :

Giới thiệu chung về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương.

b. Thân bài :

- Vị trí.

- Nguồn gốc.

- Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng.

- Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng.

- Cách chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn đối tượng (nếu đối tượng thuyết minh là danh lam, thắng cảnh).

c. Kết bài:

Ý nghĩa, giá trị của di tích lịch sử, văn hoá đối với đời sống con người.

Đề 1: Thuyết minh về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc.

Trả lời:

1. Mở bài:

Giới thiệu chung về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc (hoa đào)

- Xuất hiện vào mùa xuân, trong sự vui tươi, náo nức của ngày tết.

- Hoa đào là loài hoa đẹp, có sức sống mạnh mẽ, có ý nghĩa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc – món ăn tinh thần không thể thiếu được của người Việt.

2. Thân bài:

- Đặc điểm chung của loài hoa: Hoa đào là loài hoa đặc trưng cho Hà Nội, biểu tượng cho mùa xuân và sức sống của miền Bắc.

- Phân loại các loài hoa: đào bích, đào phai, đào bạch…

- Đặc điểm của hoa:

    + loài cây thân gỗ.

    + Nở vào mùa xuân.

    + Các loại hoa đào:

Đào bích: Có hoa màu đỏ thẫm. Màu đỏ tượng trưng cho may mắn.

Đào phai: Có màu hồng nhạt, sai quả, sai hoa, thường được trồng để lấy quả. Màu sắc trang nhã, kín đáo.

Đào bạch: ít hoa, có màu trắng và tương đối khó trồng.

- Ý nghĩa tinh thần của loài hoa: Mọi người chuộng chơi đào ngày tết vì hoa đào đem lại sự may mắn, phúc lộc đầu năm.

- Tình cảm gắn bó với hoa đào…

3. Kết bài:

- Nhấn mạnh vẻ đẹp của hoa đào trong cuộc sống tinh thần của người Việt nói chung và bản thân nói riêng.

- Hoa đào là biểu hiện những đức tính, tâm hồn cao đẹp của con người Việt Nam; góp phần tô điểm sắc xuân thêm vui tươi và đầm ấm.

Đề 2. Em hãy viết đoạn văn giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao.

Trả lời:

- Mở đoạn: Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.

- Thân đoạn: Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài viết chân thực về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ... Các tác phẩm chính : các truyện ngắn Chí Phèo, Trăng sáng, Đời thừa, Lão Hạc, Một đám cưới...

- Kết đoạn: Nam Cao được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật...

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới: