(Tổng ôn Địa Lí) Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long

Nội dung Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long của Chuyên đề Địa lí các vùng kinh tế nằm trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa Lí năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí.

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Địa Lí ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

 I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40,9 nghìn km, bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

- Là vùng đất cuối cùng về phía nam của Việt Nam, có vùng biển rộng lớn bao quanh ba phía, gần ngã tư đường hàng hải quốc tế. Vùng giáp vùng Đông Nam Bộ và Campuchia.

- Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế, giao lưu, hợp tác với các vùng khác và các quốc gia trong khu vực; đồng thời có vị trí quan trọng đối với quốc phòng an ninh trên cả đất liền và vùng biển đảo.

2. Dân số

- Số dân của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2021 là 17,4 triệu người.

- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng thấp nhất cả nước (0,55% năm 2021).

- Năm 2021, mật độ dân số trung bình của vùng là 426 người/km2.

- Tỉ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức trung bình của cả nước.

- Trong vùng có các dân tộc là Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,...

II. Sử dụng hợp lí tự nhiên

1. Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên

THẾ MẠNH

Đặc điểm tự nhiên

Ảnh hưởng

- Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng,.

→ Thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.

- Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu

→ Thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác.

- Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau

→ Cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,...

- Đất mặn gần 1 triệu ha ở khu vực ven biển

→ Phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ sản.

- Các loại đất khác ở khu vực biên giới Campuchia và trên các đảo

→ Trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới.

- Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo

→ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, tạo tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.

- Có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, lớn nhất là hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu

→ Vai trò quan trọng về thuỷ lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch.

- Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa

→ Phát triển nuôi thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.

- Rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang

→ Ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.

- Dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa;

- Vật liệu xây dựng có: đá vôi, đá; sét, cao lanh

- Than bùn ở các khu vực đầm lầy, rừng ngập nước…

→ Phát triển đa dạng các ngành công nghiệp.

- Vùng biển rộng, nhiều đảo, sinh vật biển phong phú

→ Phát triển tổng hợp kinh tế biển.

HẠN CHẾ

- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc

→ Thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế, cho sinh hoạt…

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu

→ Gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng

- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sống phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn

→ Khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sống.

2. Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

a) Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

- Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Vùng có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch. Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.

- Tuy nhiên, tự nhiên của vùng cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn đề đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,... Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên.

b) Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

- Tăng cường quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và tài nguyên nước; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.

- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thuỷ lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ.

- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và các vùng ngập nước quan trọng, bảo vệ bờ biển, hạn chế gió, sóng biển.

- Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.

- Khai thác tổng hợp thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.

- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ.

III. Phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm

1. Vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm

- Có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực của vùng và cả nước.

- Cung cấp mặt hàng lương thực, thực phẩm xuất khẩu chủ lực cho đất nước (gạo và thuỷ sản).

- Góp phần khai thác thế mạnh cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội của vùng.

- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng,...

- Giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể trong vùng, cải thiện đời sống.

2. Tình hình phát triển

- Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long được phát triển theo hướng sinh thái bền vững với các sản phẩm trọng tâm là thuỷ sản, lúa gạo và trái cây; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh và hữu cơ.

a) Sản xuất lương thực

- Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng. Năm 2021, vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước. Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.

- Lúa là cây lương thực chủ đạo. Đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng sản xuất lúa hàng hoá lớn nhất và chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.

+ Việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất lúa được tăng cường. Năng suất lúa cả năm của vùng tăng lên và cao nhất cả nước.

+ Các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.

+ Lúa được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong vùng, các tỉnh trồng nhiều lúa là Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng và Đồng Tháp.

- Ngoài lúa, một số cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn,... cũng được trồng trong vùng, song diện tích không đáng kể.

b) Sản xuất thực phẩm

- Chăn nuôi

+ Các vật nuôi chính của vùng là lợn, bò thịt, gia cầm,...

+ Chăn nuôi của vùng phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học - công nghệ, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

+ Các tỉnh phát triển chăn nuôi mạnh trong vùng là Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,...

- Thuỷ sản

+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm số một về thuỷ sản, phát triển cả khai thác và nuôi trồng.

+ Sản lượng thuỷ sản toàn vùng lớn và ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản của cả nước và đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuỷ sản.

+ Các tỉnh có sản lượng khai thác lớn nhất là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,...

+ Nuôi trồng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu cả nước. Đối tượng thuỷ sản nuôi trồng đa dạng như tôm, cá da trơn, cua,... Nuôi trồng thuỷ sản ở vùng phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp, công nghệ cao; các cơ sở chế biến, sản xuất thức ăn thuỷ sản phát triển mạnh, tạo nên chuỗi giá trị từ nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ. Các tỉnh nuôi trồng thuỷ sản lớn là Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang,...

- Trồng cây ăn quả:

+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây ăn quả lớn nhất cả nước. Diện tích cây ăn quả tăng nhanh. Các cây trồng chủ lực là sầu riêng, thanh long, xoài, chôm chôm, nhãn, bưởi, cam,... Một số vùng trồng cây ăn quả tập trung được đẩy mạnh đầu tư với quy mô lớn.

+ Trồng cây ăn quả ở vùng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ cao kết hợp với công nghiệp chế biến, theo hướng tạo ra sản phẩm sạch, hữu cơ,...

+ Sản phẩm cây ăn quả không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,...

IV. Phát triển du lịch

1. Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch văn hoá

- Hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, các cù lao sông; các hệ sinh thái rừng như rừng ngập mặn, rừng tràm… tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn khách du lịch.

- Vùng biển có hệ thống các đảo như: Phú Quốc, Nam Du, Hòn Tre,... với nhiều bãi tắm, cảnh quan đặc sắc là những điểm đến thu hút khách du lịch.

- Các di tích lịch sử - văn hoá, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, nghệ thuật,... trong vùng rất phong phú.

- Những địa điểm nổi tiếng là nhà tù Phú Quốc (Kiên Giang), di chỉ khảo cổ Óc Eo - Gò Thành (Tiền Giang), di tích Đồng Khởi (Bến Tre), ...

- Có nền văn hoá vùng châu thổ với các miệt vườn cây trái trù phú, người dân thích ứng với cuộc sống miền sông nước, hình thành nên các chợ nổi hấp dẫn khách du lịch.

- Nghệ thuật dân gian có đờn ca tài tử, hò,... cùng các nghề thủ công truyền thống, ẩm thực, lễ hội đặc sắc làm phong phú hơn các sản phẩm du lịch của vùng.

2. Tình hình phát triển

- Khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2015 - 2019, năm 2020, 2021 giảm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Sau khi dịch được kiểm soát, lượng khách đang dần phục hồi trở lại.

- Loại hình du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch văn hoá lễ hội.

- Các địa bàn trọng điểm du lịch của vùng gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre.

- Phú Quốc là đô thị du lịch và là điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1. Biểu hiện nào sau đây không đúng với đặc điểm vùng trọng điểm lương thực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Có nhiều khả năng để mở rộng diện tích.    

B. Bình quân lương thực luôn trên 1000kg.

C. Chiếm trên 50% diện tích lúa cả nước.        

D. Chiếm trên 50% sản lượng lúa cả nước.

Câu 2. Để sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp nào sau đây có tác dụng tích cực hơn cả?

A. Làm nhà sàn, nhà nổi ở vùng lũ.                  

B. Kiện toàn hệ thống kênh thoát lũ.

C. Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp.             

D. Xây dựng các khu dân cư tránh lũ.

Câu 3. Để đảm bảo cân bằng sinh thái, Đồng bằng sông Cửu Long cần

A. phát triển mạnh nuôi cá.                               

B. đẩy mạnh phát triển lúa.

C. giảm độ phèn trong đất.                               

D. bảo vệ, phát triển rừng.

Câu 4. GTVT đường thuỷ nội địa ở ĐBSCL phát triển thuận lợi là nhờ vào

A. vị trí giáp với Biển Đông và vịnh Thái Lan.

B. đội tàu thuyền ngày càng được hiện đại.

C. mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc.     

D. dân số đông, nhu cầu vận chuyển tăng.

Câu 5. Vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là

A. nguồn vốn.              

B. nước ngọt.               

C. phân bón.                

D. giống cây.

Câu 6. Mùa khô kéo dài, hoạt động sản xuất nào sau đây ở Đồng bằng sông Cửu Long gặp trở ngại lớn nhất?

A. Trồng cây hàng năm.                                    

B. Nuôi thủy sản nước ngọt.

C. Trồng cây ăn quả.                                         

D. Nuôi thủy sản nước lợ.

Câu 7. Hiện nay ĐBSCL đứng đầu cả nước về lĩnh vực nào sau đây?

A. Sản xuất lương thực và nuôi thuỷ sản nước ngọt.

B. Khai thác hải sản và chuyên canh cây công nghiệp.

C. Cây ăn quả cận nhiệt và khai thác gỗ xuất khẩu.

D. Nuôi thuỷ sản nước mặn và trồng rau đậu các loại.

Câu 8. Khó khăn nào sau đây về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội không phải là của vùng ĐBSCL?

A. Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng.               

B. Gió mùa Đông Bắc và sương muối.

C. Tài nguyên khoáng sản hạn chế.                  

D. Mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng.

Câu 9. Diện tích rừng ở ĐBSCL bị giảm sút chủ yếu là do

A. hiện tượng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

B. nhu cầu về gỗ, củi phục vụ sản xuất và đời sống gia tăng.

C. liên tục xảy ra cháy rừng vào mùa khô.

D. phá rừng phát triển diện tích nuôi thuỷ sản và cháy rừng.

Câu 10. Biểu hiện nào sau đây không đúng với khí hậu của Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Số giờ nắng trong năm thấp.                        

B. Nhiệt độ trung bình trên 250C.

C. Mang tính chất cận xích đạo.                       

D. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí năm 2025 có đáp án hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học