Đề cương ôn tập Văn 10 Học kì 2 năm 2024
Với mục đích giúp học sinh có kế hoạch ôn tập hiệu quả từ đó đạt điểm cao trong các bài thi, bài kiểm tra môn Văn 10, VietJack biên soạn loạt bài đề cương ôn tập Văn 10 giữa Học kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều. Đề cương sẽ tóm tắt các nội dung chính, quan trọng cần ôn tập cũng như đưa ra các bài tập chọn lọc, điển hình giúp bạn ôn tập môn Văn 10 hiệu quả.
Lưu trữ: Đề cương ôn tập Văn 10 Cuối kì 2 (sách cũ)
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ 2 MÔN VĂN LỚP 10
A. Kiến thức
Phần I: Văn bản
Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:
1. Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)
2. Đại cáo bình Ngô
3. Chuyện chức phán sự đề Tản Viên (Nguyễn Dữ)
4. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
5. Trao duyên (Nguyễn Du)
6. Chí khí anh hùng (Nguyễn Du)
Phần II: Tiếng Việt
Nhận diện và thực hành:
1. Khái quát lịch sử tiếng Việt
2. Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
4. Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối.
Phần III: Tập làm văn
1. Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
2. Lập dàn ý bài văn thuyết minh
3. Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
4. Phương pháp thuyết minh
5. Tóm tắt văn bản thuyết minh
6. Lập dàn ý bài văn nghị luận
7. Lập luận trong văn nghị luận
8. Các thao tác nghị luận
B. Cấu trúc đề thi
Đề gồm có hai phần:
- Phần 1: Đọc hiểu (3,0 – 4,0 điểm) liên quan đến nội dung trong đoạn ngữ liệu phần đọc hiểu.
- Phần 2: Làm văn (7,0 – 6,0 điểm), nghị luận văn học xoay quanh các tác phẩm học trong giới hạn đề ra.
C. Đề thi minh họa
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu dưới:
Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là "năng lực tạo ra hạnh phúc", bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một "tế bào hạnh phúc", một "nhà máy hạnh phúc" và sẽ ngày ngày "sản xuất hạnh phúc" cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là "nhỏ bé" trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn "nhỏ bé". Ai cũng có thể trở thành những "con người lớn" bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự "chạm" vào hạnh phúc!.
(Để chạm vào hạnh phúc - Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Văn bản trên có nhiều cụm từ in đậm được để trong dấu ngoặc kép, hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ "nhỏ bé" và "con người lớn"?
Câu 4: Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách "chạm" vào hạnh phúc bằng việc "làm những việc lớn" hay "làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn"? (Trình bày bằng một đoạn văn từ 7 - 10 dòng)
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.
(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Chinh phụ ngâm, nguyên văn chữ Hán, Đặng Trần Côn, Bản diễn Nôm Đoàn Thị Điểm (?) - SGK Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục)
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A. Kiến thức
Phần I: Văn bản
Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)
I. Kiến thức về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả:
- Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ.
- Quê quán: Phúc Thành – Yên Ninh – Ninh Bình.
- Tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
2. Khái quát bài phú.
a. Thể phú:
- Thể loại phú cổ thể: mượn hình thức đối đáp chủ - khách để thể hiện nội dung. Phú cổ thể có vần, không nhất thiết phải có đối, cuối bài thường được kết lại bằng thơ.
- Bài Phú sông Bạch Đằng:
+ Lời văn biền ngẫu, cấu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ.
+ Ngôn từ vừa trang trọng, hào sảng, vừa lắng đọng, gợi cảm. Kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
b. Địa danh sông Bạch Đằng.
- Vị trí địa lý: là một nhánh của sông Kinh Thầy đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, phía gần Thủy Nguyên, Hải Phòng.
- Ý nghĩa lịch sử: ghi dấu nhiều chiến công trong lịch sử giữ nước của dân tộc. c. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài phú viết khi Trương Hán Siêu là trọng thần của vương triều nhà Trần trong dịp du ngoạn trên sông Bạch Đằng. Tác giả vừa hoài niệm, nhớ tiếc anh hùng xưa, vừa tự hào chiến thắng giặc ngoại xâm của quân dân ta thời Ngô Quyền và thời Trần (khoảng 50 năm trước) thời Trần Thánh Tông và thời Trần Nhân Tông chống giặc Nguyên Mông thắng lợi.
II. Nội dung và nghệ thuật văn bản
1. Hình tượng khách. (Khách là sự phân thân của chính tác giả).
- Là một con người có tâm hồn phóng khoáng. Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn mở mang tri thức.
- Tâm hồn phong phú nhạy cảm, tác giả vừa vui, tự hào vừa buồn đau, nuối tiếc.
+ Vui trước cảnh sông nước hùng vĩ, thơ mộng, tự hào trước dòng sông đã từng ghi bao chiến tích.
+ Buồn đau, nối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian làm mờ bao dấu vết.
2. Các bô lão.
- Là hình ảnh tập thể, có thể là những người dân địa phương, có thể là tác giả hư cấu.
- Các bô lão kể với khách các chiến tích trên sông Bạch Đằng. Kể với giọng đầy tự hào, nhiệt huyết.
- Sau lời kể là lời suy ngẫm, bình luận về chiến thắng của quân ta.
3. Lời bình luận về chiến thắng trên sông Bạch Đằng.
- Nguyên nhân thắng lợi: Trời cho thế hiểm nhưng điều có tính chất quyết định là ta có “ nhân tài giữ cuộc điện an”. Khẳng định sức mạnh, vị trí của con người là cảm hứng mang giá trị nhân văn có tầm triết lí sâu sắc.
- Đề cao vai trò, vị trí của con người, các bô lão nhắc lại câu nói của Trần Hưng Đạo: “ Bởi đại vương coi thế giặc nhàn”. Đây là câu nói của người nắm chắc thời thế, binh pháp, thấy rõ vai trò quyết định của bậc danh tướng, đấng anh hùng.
4. Lời ca của khách và chủ
- Ca ngợi chiến công lịch sử của dòng sông Bạch Đằng, khẳng định chân lí “bất nghĩa thì tiêu vong”, khách ca ngợi sự anh minh của “hai vị thánh quân”.
- Bài phú thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc: tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất (qua việc ngợi ca các chiến công trên sông Bạch Đằng); tự hào về truyền thống đạo lí nhân nghĩa (qua việc ngợi ca đức lớn của nhân tài, của vua Trần và cũng là đức lớn của dân tộc).
Đại cáo bình Ngô
Phần A: TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI
I. Cuộc đời và con người:
1. Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (Chí Linh- Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). Xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học.
2. Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
- Nguyễn Trãi nhà yêu nước vĩ đại, suốt đời chiến đấu hi sinh cho độc lập dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc, dành nhiều tâm huyết cho xây dựng đất nước sau chiến tranh.
- Nguyễn Trãi người anh hùng: nêu cao truyền thống yêu nước bất khuất chống ngoại xâm, nêu cao khí phách kiên cường chống cường quyền bạo ngược.
- Nguyễn Trãi danh nhân văn hóa thế giới: Có công lao trong việc giữ gìn chấn hưng văn hóa dân tộc, kết tinh vẻ đẹp văn hóa VN với tinh hoa VH phương Đông thời trung đại.
- Nguyễn Trãi là con người toàn tài hiếm có trong lịch sử: nhà tưởng lớn, nhà chính trị lỗi lạc, nhà ngoại giao kiệt xuất, nhà quân sự tài năng, uyên bác về lịch sử, thông hiểu về địa lí, am tường về nghệ thuật âm nhạc, nhà văn nhà thơ lớn.
- Nguyễn Trãi là người chịu oan khiên thảm khốc nhất thời phong kiến, vì ngay thẳng, cương trực, ông bị khép vào tội chu di tam tộc.
II. Sự nghiệp thơ văn:
1. Những tác phẩm chính.
a) Chữ Hán:
- Thơ: Ức trai thi tập (105 bài).
- Phú: Chí linh sơn phú.
- Văn chính luận: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập.
- Lịch sử: Lam sơn thực lục.
- Địa lí: Dư địa chí.
- Văn bia: Văn bí Vĩnh Lăng.
b) Chữ Nôm:
- Quốc âm thi tập (254 bài)
2. Giá trị thơ văn:
a) Nguyễn Trãi – nhà văn chính luận kiệt xuất
- Tư tưởng chủ đạo: Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân
- Nghệ thuật:
+ Đạt tới trình độ mẫu mực, có sự kế t hợp hài hoà giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng, giữa lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước vời tài năng biện thuyết: hùng hồn, khúc chiết, sắc sảo đầy sức thuyết phục.
+ Đóng góp của Nguyễn Trãi cho sự phát triển văn chính luận là rất lớn và có ý nghĩa thời đại: Nguyễn Trãi là người có ý thức tự giác dùng văn chương chính luận như một vũ khí chiến đấu có hiệu quả cho cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, vì quyền lợi nhân dân, vì lí tưởng nhân nghĩa.
b) Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc
- Nguyễn Trãi “người anh hùng vĩ đại”, phẩm chất của người anh hùng được thể hiện:
+ Yêu nước, nhân nghĩa và anh hùng: Khi có giặc ngoại xâm thì chống xâm lược, khi hoà bình thì xây dựng đất nước, chống gian thần, vì công lí, vì nhân dân.
+ Tinh thần sống hết mình cho lí tưởng.
- Nguyễn Trãi là “con người đời thường”.
+ Thơ Nguyễn Trãi có những tình cảm rất đời thường, rất con người: Tình cha con, tình bạn.
+ Tình yêu cảnh trí thiên nhiên đất nước: Suối côn sơn, sông Bạch Đằng, cửa Đại An, núi Yên Tử, cửa Vân đồn, núi Dục Thuý...
+ Thơ Nguyễn Trãi thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế, độc đáo: Tự bén hơi xuân tốt lại thêm,/Ðầy buồng lạ, màu thâu đêm.
Tóm lại: Thơ Nguyễn Trãi chữ Nôm nhiều hơn chữ Hán, có sự kết hợp hài hoà giữa một tầm vóc tư tưởng vĩ đại với một tầm vóc tư tưởng vĩ đại với một tâm hồn trong sáng giàu chất thơ. Đặc biệt với thơ Nôm Nguyễn Trãi có vị trí khai sáng mở đầu cho sự phát triển của thơ tiếng việt bằng chữ dân tộc.
Phần B: TÁC PHẨM ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
I. Khái quát bài cáo
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh do Lê Lợi khởi xướng và lãnh đạo từ năm 1418 – 1427 thì kết thúc thắng lợi.
- Đầu năm 1428 Nguyễn Trãi thừa lệnh của Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo. Nhằm tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố cho toàn dân về sự ra đời của một triều đại mới, mở ra một thời đại mới hoà bình, độc lập dân tộc.
2. Nhan đề, thể loại:
a) Nhan đề
- Đại cáo: Bản báo cáo quốc gia trọng đại về việc dẹp yên giặc Ngô.
- Từ Ngô để chỉ giặc Minh mang sắc thái tình cảm khinh bỉ và căm thù.
b) Thể loại
- Cáo là thể văn hành chính thời xưa mà nhà vua, triều đình thường dùng để ban bố rộng khắp cho toàn dân biết chủ trương hay một sự kiện trọng đại của quốc gia.
II. Nội dung và nghệ thuật bài cáo
1. Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa
- Nội dung: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng cốt lõi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Khẳng định hùng hồn quyền độc lập dân tộc của nước ta trên các phương diện: Văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, nhân tài.
+ Sự khẳng định toàn diện, sâu sắc và tiến bộ về độc lập, chủ quyền dân tộc.
+ Đặt nước ta ngang hàng với các nước phương Bắc, từ đó khẳng định quyền độc lập tự chủ của nước Đại Việt
- Nghệ thuật:
+ Biện pháp so sánh, đối lập.
+ Giọng văn hùng hồn, đanh thép. Nghệ thuật lập luận chặt chẽ.
2. Đoạn 2: Tố cáo tội ác của kẻ thù
- Nội dung: Bản cáo trạng đanh thép tội ác của kẻ thù.
+ Tố cáo tội tàn sát, hành hạ người vô tội của giặc Minh.
+ Gây hoạ chiến tranh.
+ Thuế khoá nặng nề.
+ Bóc lột sức lao động, đẩy nhân dân vào chỗ hiểm nguy.
+ Tội ác kẻ thù chồng chất, trời và người đều không thể dung tha.
- Nghệ thuật: cụ thể, kết hợp với khái quát, liệt kê, sử dụng nhiều động từ mạnh, ngắt nhịp và sử dụng câu văn dài ngắn linh hoạt.
3. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ nhưng tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn Nội dung: Bài ca ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Hình tượng người anh hùng Lê Lợi và những khó khăn buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Hình tượng Lê Lợi: Con người bình thường ở nguồn gốc xuất thân; Con người có phẩm chất cao quí của người lãnh đạo: căm thù giặc sâu sắc; có hoài bão, lí tưởng lớn; có quyết tâm cao thực hiện lí tưởng.
+ Khó khăn của khởi nghĩa: binh lực yếu kém; nhân tài hiếm hoi; quân giặc mạnh - Giai đoạn phản công gắn liền với những chiến công liên tiếp
+ Nguyên nhân chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn: tinh thần đoàn kết vượt qua khó khăn.
+ Thắng lợi của ta: sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay, sạch không kình ngạc, tan tác chim muông, trút sạch lá khô, phá toang đê vỡ.
+ Sự thất bại thảm hại của kẻ thù: máu chảy thành sông, máu trôi đỏ nước, thây chất đầy nội, thây chất đầy đường.
- Tinh thần nhân nghĩa của dân tộc ta: sau chiến thắng tha mạng sống cho kẻ thù, cung cấp lương thực, phương tiện cho chúng về nước…
- Nghệ thuật: các động từ mạnh, điệp từ + liệt kê, nhịp điệu dồn dập, sảng khoái, âm thanh hào hùng
4. Đoạn 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định nền độc lập
- Tuyên bố nền độc lập tự chủ của dân tộc đã được lập lại.
- Rút ra bài học lịch sử: sự thay đổi nhưng thực chất là sự phục hưng (bĩ rồi lại thái, hối rồi lại minh) là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền.
- Bài cáo kết thúc trong viễn cảnh tươi sáng, huy hoàng của đất nước:
ð Bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt. Bản tuyên ngôn độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hòa bình. Là áng văn chính luận chặt chẽ, đanh thép. Lời tuyên cáo đạt đến trình độ mẫu mực.
Chuyện chức phán sự đề Tản Viên (Nguyễn Dữ)
I. Kiến thức về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Hải Dương).
- Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, là con trai của tiến sĩ Nguyễn Tưởng Phiêu. Ông thi đỗ ra làm quan nhưng chưa đầy một năm thì lui về ẩn dật, phụng dưỡng mẹ già.
2. Thể loại truyền kỳ: Là thể văn xuôi tự sự trung đại phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang đường, kì ảo.
3. Tác phẩm Truyền kì mạn lục:
- Viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện ra đời nửa đầu thế kỉ XVI, các truyện hầu hết viết về các thời Lí, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Nội dung:
+ Hiện thực xã hội đương thời.
+ Số phận con người.
+ Tinh thần dân tộc.
- Nghệ thuật: Có sự tham gia của yếu tố hoang đường, kì ảo.
ð Truyền kì mạn lục vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị nhân đạo, là Thiên cổ tuỳ bút, được dịch ra nhiều thứ tiếng nước ngoài.
II. Nội dung và nghệ thuật văn bản
1. Nhân vật Ngô Tử Văn:
- Tử Văn được giới thiệu theo phương pháp truyền thống của văn học trung đại: tên, quê quán, tính tình.
- Cách giới thiệu trực tiếp, ngắn gọn gây được sự chú ý của người đọc, vừa tạo cảm giác người thật việc thật vừa giúp người đọc dự đoán trước hành động của nhân vật.
2. Hành động đốt đền của Ngô Tử Văn:
a. Nguyên nhân: Tức giận trước việc “hưng yêu tác quái” của tên hung thần; Đốt đền trừ hại cho dân.
b. Cách thức: Tắm gội sạch sẽ, khấn trời sau đó châm lửa đốt đền. Thái độ nghiêm túc, hành động dứt khoát, có suy nghĩ, có sự chuẩn bị, không phải là hành động tự phát
c. Ý nghĩa hành động đốt đền: Thể hiện tính cương trực, dũng cảm vì dân trừ hại đ ồng thời thể hiện tinh thần dân tộc, quyết tâm trừ hại cho dân, bảo vệ thổ thần nước Việt.
d. Những việc Ngô Tử Văn gặp phải và thái độ của chàng: Bị tên tướng giặc đe dọa, bị bắt xuống âm phủ, bị Diêm Vương mắng… NTV vẫn đi ềm nhiên, tỏ ra không khiếp sợ trước những lời đe doạ của tên hung thần và trước bọn quỷ Dạ Xoa nanh ác và quang cảnh đáng sợ nơi cõi âm; thái độ cứng cỏi, không chút nhún nhường trước Diêm Vương g sự kiên định chính nghĩa của Tử Văn.
3. Ý nghĩa cuộc đấu tranh của Ngô Tử Văn
- Cuộc đấu tranh đến cùng để chống lại cái ác, cái xấu: chỉ có đấu tranh dũng cảm mới đem lại phần thắng lợi cho chính nghĩa.
- Khẳng định niềm tin: chính nghĩa nhất đ ịnh thắng gian tà, thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, sự đấu tranh triệt để với cái xấu, cái ác để bảo vệ dân lành, bảo vệ chính nghĩa. Khẳng định nhân cách cứng cỏi của kẻ sĩ nước Việt đương thời.
4. Ý nghĩa lời bình ở của tác giả:
- Người tốt được tôn vinh, kẻ xấu, kẻ ác bị nguyền rủa. Tử Văn chết nhưng tiếng tốt lưu để đời sau. Người như Tử Văn đáng được trọng dụng.
- Lời bình ở cuối truyện là đề cao bản lĩnh của kẻ sĩ. Đây là sự khẳng định ý nghĩa tích cực trong tư tưởng nhà nho Nguyễn Dữ.
5. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện: cuốn hút với nhiều kịch tính.
- Sử dụng dày đặc yếu tố hoang đường kì ảo.
- Kết cấu chặt chẽ, miêu tả sinh động, hấp dẫn.
ð Tác phẩm đề cao nhân vật Ngô Tử Văn một người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc và cũng thông qua nhân vật này tác giả khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa.
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
I. Kiến thức về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Đặng Trần Côn, người làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, Hà Nội, sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ XVIII. Ông đỗ hương Cống, làm quan dưới thời Lê – Trịnh.
2. Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705 – 1848) hiệu Hồng Hà nữ sĩ, người Kinh Bắc, là con nhà dòng dõi, nổi tiếng về “dung nhan kiều lệ” và “hay chữ”. Bà còn là tác giả của Truyền kỳ tân phả.
3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm
a. Khái quát:
- Bản chữ Hán gồm 478 câu thơ theo thể trường đoản cú.
- Bản diễn Nôm: 408 câu thơ làm theo thể song thất lục bát (STLB)
b.Thể loại: Ngâm khúc
c. Nội dung:
- Thể hiện diễn biến tâm trạng của người chinh phụ trong thời gian chồng đi chinh chiến
- Nói lên sự chán ghét chiến tranh phi nghĩa, đặc biệt là thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
3. Đoạn trích: Trích từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm, viết về tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn, bu ồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.
II. Nội dung và nghệ thuật văn bản
1. Nội dung:
a) Tâm trạng, tình cảnh của người chinh phụ.
*Diễn tả tâm trạng qua hành động lặp đi lặp lại của người chinh phụ:
- Nhớ chồng, mong ngóng hết đứng lại ngồi, hết đi ngoài hiên lại vào trong phòng, vén rèm lên trông ngóng tin chim thước báo rồi lại rủ rèm xuống.
- Sự lặp lại của hành động thể hiện tâm trạng bồn chồn, ngóng trông của người thiếu phụ trong nỗi cô đơn.
*Diễn tả nội tâm qua ngoại cảnh:
- Ngọn đèn – Hoa đèn – bóng người kết hợp với 2 câu hỏi tu từ “đèn có biết, đèn chẳng biết” cực tả cảm giác cô đơn và sự khát khao được đồng cảm của người chinh phụ trong đêm vắng.
- Nhịp điệu, vần điệu của vần lưng, vần chân của câu thơ song thất tạo nên âm điệu bi thiết xót xa.
- Âm thanh của tiếng gà, bóng cây hoè kết hợp với từ láy gợi cảm “eo óc, phất phơ” không chỉ tạo không gian thơ ảm đạm mà còn gợi nên hình ảnh nguời chinh phụ với tâm trạng trầm tư trĩu nặng u buồn.
- Biện pháp so sánh góp phần cụ thể hoá nỗi buồn và vĩnh cửu hoá một nỗi buồn vô tận của người chinh phụ.
g Người chinh phụ nhớ chồng hết ra lại vào bồn chồn ngóng trông, ngày dài đằng dẵng, đêm đêm buồn thao thức năm canh tâm trạng u sầu, buồn bã.
*Nội tâm của người thiếu phụ được thể hiện qua những hành động gắng gượng thoát khỏi sự bủa vây của cảm giác cô đơn.
- Các từ “gượng” đặt trước + hành động soi gương, đốt hương, ôm đàn nhấn mạnh sự gượng gạo, cố ép mình theo lí trí, cố gắng duy trì đời sống bình thường nhưng không thoát được sự bủa vây của nỗi nhớ, và khao khát tình chồng vợ sum họp.
*Nội tâm của người chinh phụ được thể hiện qua các hình ảnh thiên nhiên.
- Núi non, trời đất gợi sự xa xôi, cách trở.
- Sương gió, mưa, tiếng trùng gợi sự lạnh lẽo.
- Các từ láy “thăm thẳm, đau đáu, thiết tha” .
g Tất cả gợi sự cô đơn, buồn nhớ.
ð Đoạn thơ miêu tả tâm trạng của người chinh phụ ở nhiều khía cạnh: miêu tả hành động để thể hiện nội tâm, có đoạn lấy ngoại cảnh thể hiện. Giọng điệu đa dạng: Có đoạn tác giả kể, có đoạn nhân vật trực tiếp giãi bày lòng mình. Nhưng tất cả đều thể hiện nỗi nhớ nhung, cô đơn, buồn khổ và khao khát hạnh phúc lứa đôi.
Trao duyên (Nguyễn Du)
PHẦN A: TÁC GIẢ NGUYỄN DU
I. Cuộc đời
1. Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
a) Quê quán:
- Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Tây); sau di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay thuộc Hà Tĩnh).
- Mẹ Nguyễn Du quê ở Bắc Ninh.
- Vợ Nguyễn Du quê ở Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam (nay thuộc tỉnh Thái Bình).
g Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là một tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của nhà đại thi hào dân tộc.
b) Gia đình:
- Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, cha Nguyễn Nghiễm, từng giữ chức Tể tướng trong triều Lê – Trịnh; anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản từng làm quan tới chức Tham tụng, nổi tiếng phong lưu một thời, thân với Chúa Trịnh Sâm.
- Gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để Nguyễn Du dùi mài kinh sử. Đồng thời, ông cũng có điều kiện chứng kiến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến. Những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác văn học của ông sau này, đặc biệt là hình tượng những người ca nhi, kĩ nữ với tài năng, nhan sắc và số phận đau khổ của họ.
b) Thời đại
- Do nhiều biến cố lịch sử, từ năm 1789, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống đầy khó khăn gian khổ hơn chục năm trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn.
- Hơn mười năm sống chật vật ở các vùng nông thôn khác nhau là dịp để Nguyễn Du thấu hiểu được nhân tình thế thái, đồng cảm với những thân phận bần cùng nhất trong xã hội; đồng thời học hỏi, nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian. Đây là những hiểu biết rất quan trọng, cần thiết cho sự hình thành nội dung nhân đạo chủ nghĩa lớn cũng như phong cách ngôn ngữ trong các sáng tác bằng chữ Nôm.
- Trong thời gian làm quan cho nhà Nguyễn, Nguyễn Du có dịp đi sứ sang Trung Quốc. Đó là dịp để ông tiếp xúc với nền văn hóa mà từ nhỏ ông đã quen thuộc qua nhiều sách vở. Chuyến đi sứ để lại những dấu ấn sâu đậm trong thơ văn, đặc biệt góp phần nâng tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người trong sáng tác của ông.
c) Năm 1965, Hội đồng hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là danh nhân văn hóa thế giới và ra quyết định kỷ niệm trọng thể nhân dịp 200 năm năm sinh của ông.
II. Sự nghiệp văn học
1. Các sáng tác chính:
a) Sáng tác bằng chữ Hán: gồm 249 bài
- Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi ra làm quan nhà Nguyễn .
- Nam trung tạp ngâm: có 40 bài viết thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình, những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh, quê hương ông.
- Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài thơ sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.
b) Sáng tác bằng chữ Nôm :
- Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều): Tác phẩm được dựa vào một tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc có tên Kim Vân Kiều truyện. Nhưng cái đặc sắc của Nguyễn Du từ câu chuyện, nhân vật đó, ông đã sáng tạo lại bằng ngôn ngữ và thể thơ dân tộc (lục bát), tạo ra một tác phẩm mới, với cảm hứng, chủ đề mới.
- Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): Tác phẩm được viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện một phương diện quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyễn Du.
2. Nội dung và nghệ thuật thơ văn
a) Nội dung: Sáng tác của Nguyễn Du là tiếng nói của cảm xúc, của tình người:
- Tình cảm chân thành dành cho những con người nhỏ bé, bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ: người ăn mày, người hát rong, người ca nhi, kĩ nữ... (Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Độc Tiểu Thanh Kí,...).
- Nêu những triết lí mang tính khái quát cao và thấm đẫm cảm xúc của bản thân về cuộc đời, về thân phận con người. Nhà thơ triết lí về nỗi đau thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ; khái quát bản chất độc ác của xã hội phong kiến; bộc lộ sự phẫn nộ đối với những kẻ đã đang tâm hãm hại người tài hoa (“Đau đớn thay...”).
- Đòi hỏi xã hội cần trân trọng những giá trị tinh thần (nghệ thuật, thơ ca,..) và chủ nhân sáng tạo ra nó. Đây là một trong những khía cạnh biểu hiện cái nhìn nhân đạo, sâu sắc, mới mẻ của Nguyễn Du.
ð Nguyễn Du là tác gia tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học Việt Nam cuối TK XVIII – đầu TK XIX đề cao hạnh phúc con người tự nhiên, trần thế.
b) Nghệ thuật:
- Sử dụng thành công nhiều thể thơ Trung Quốc: Ngũ ngôn, Thất ngôn, Ca, Hành,...
- Đưa thể thơ lục bát lên đỉnh cao, có khả năng chuyển tải nội dung trữ tình to lớn của thể loại truyện thơ.
- Việt hoá nhiều yếu tố ngôn ngữ ngoại nhập.
-Vận dụng sáng tạo và thành công lời ăn tiếng nói dân gian (VD: Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường).
PHẦN B: ĐOẠN TRÍCH TRAO DUYÊN
I. Khái quát đoạn trích
1. Vị trí đoạn trích: từ câu 723 đến câu 756 trong tác phẩm Truyện Kiều. (Trước đoạn trích: Gia đình Kiều gặp biến cố và Kiều phải bán mình chuộc cha. Sau đoạn trích: Kiều theo Mã Giám Sinh về lầu xanh).
2. Ý nghĩa của đoạn trích đối với tác phẩm:
- Mở đầu quãng đời mười lăm năm lưu lạc của Thúy Kiều.
- Thể hiện bi kịch tình yêu tan vỡ của Thúy Kiều.
3. Tóm tắt nội dung: Bọn sai nha gây nên vụ án oan cho gia đình Thúy Kiều, nàng buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán mình để lấy tiền chuộc cha và em. Việc bán mình đã thu xếp xong, Kiề u ngồi trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu rồi nàng nhờ em gái là Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng.
II. Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
1. Mười hai câu đầu: Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng
a) Kiều nhờ cậy Thúy Vân:
- Những từ “cậy”, “chịu” cho thấy Kiều rất tin tưởng và trông cậy vào sự giúp đỡ của Thúy Vân, đồng thời cũng rất ý thức về thiệt thòi của Vân khi phải thay Kiều lấy Kim Trọng.
- Những từ “lạy”, “thưa” cho thấy Kiều đã phải hạ mình trước em để nhờ cậy. Đồng thời những từ ngữ ấy cũng thể hiện tính chất trang trọng của cuộc đối thoại, khiến Vân không thể nào không lắng nghe.
b) Kiều tâm sự:
- Tình yêu giữa Kiều và Kim Trọng đang nồng nàn, tha thiết thì “Giữa đường đứt gánh tương tư”, đột ngột tan vỡ, chia lìa vì cơn tai biến xảy ra với gia đình.
- Kiều vì cha, vì để làm tròn chữ hiếu mà đã hi sinh tình yêu với Kim Trọng.
c) Kiều thuyết phục em cả bằng lí lẽ và tình cảm:
- Kiều đã bán mình để chuộc cha, vậy Vân cũng phải chia sẻ trách nhiệm, giúp Kiều trả nghĩa cho chàng Kim.
- Vân vẫn còn trẻ, vẫn có thể thay Kiều lấy Kim Trọng.
- Vân có thể vì “xót tình máu mủ”, vì tình cảm chị em ruột thịt mà giúp Kiều.
- Nếu Vân giúp Kiều, Kiều sẽ vô cùng biết ơn, dù có chết cũng sẽ vô cùng thanh thản mà “ngậm cười chín suối”.
ð Qua 12 câu đầu của đo ạn trích, có thể thấy được Kiều là cô gái hiếu thảo, thông minh, sắc sảo và biết nghĩ cho người khác.
d) Bốn câu tiếp theo: Kiều trao kỉ vật cho em.
- Những kỉ vật tình yêu: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương.
- Thái độ khi trao kỉ vật: dùng dằng, đầy mâu thuẫn “Duyên này thì giữ vật này của chung”. Thái độ ấy cho thấy Kiều vô cùng đau đớn, giằng xé trong tâm trạng. Lí trí thì thúc giục hành động trao duyên cho em, nhưng trái tim thì chưa thể nào dứt được tình yêu với Kim Trọng.
g Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm bộc lộ thành những mâu thuẫn trong lời nói của Kiều.
2. Tám câu tiếp theo: Kiều dặn dò em sau khi trao duyên
- Sau khi trao duyên cho Vân, Kiều xem như mình đã chết, lời dặn dò của nàng nghe như một lời trăng trối.
- Linh hồn của Kiều sẽ chẳng thể siêu thoát được vì còn mang nặng lời thề với chàng Kim.
- Kiều mong Vân “rưới xin chén nước cho người thác oan”, mong đợi một tấm lòng đồng cảm, sẻ chia để có thể giải tỏa được nỗi niềm, để Kiều được an ủi phần nào.
ð Đoạn thơ thể hiện Kiều là cô gái vô cùng nặng tình, nặng nghĩa. Dẫu có chết đi rồi, linh hồn của Kiều vẫn ghi tạc lời thề với chàng Kim.
3. Tám câu cuối: Kiều đau đớn trở với thực tại
- Thực tại đổ vỡ, chia lìa được miêu tả qua một loạt những hình ảnh ước lệ: trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi.
- Kiều hoàn toàn rơi vào tâm trạng bế tắc, tuyệt vọng.
- Tiếng gọi chàng Kim vô cùng tha thiết và đau đớn. Kiều còn tự nhận rằng mình đã phụ bạc chàng Kim, nàng đã nhận lỗi hết về phần mình. Ứng xử ấy cho thấy nhân cách cao thượng và tấm lòng vị tha của Kiều.
ð Đoạn trích bộc lộ phẩm chất cao quý của Thúy Kiều: Trong đau khổ tột cùng Kiều vẫn sáng lên vẻ đẹp của một nhân cách cao thượng: có hiếu với cha mẹ, thương em, ân cần, chu đáo, hiểu mình, hiểu đời, chịu nhận phần thiệt thòi về mình, quên đi bất hạnh của mình để cảm thông cho người khác. Đồng thời đoạn trích cũng thể hiện nỗi đau đớn cực độ của Kiều khi phải tự nguyện từ bỏ mối tình đầu của mình. Những phẩm chất của K cũng là phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ Việt Nam qua nhiều thời đại.
Chí khí anh hùng (Nguyễn Du)
PHẦN A: TÁC GIẢ NGUYỄN DU
I. Cuộc đời
1. Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
a) Quê quán:
- Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Tây); sau di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay thuộc Hà Tĩnh).
- Mẹ Nguyễn Du quê ở Bắc Ninh.
- Vợ Nguyễn Du quê ở Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam (nay thuộc tỉnh Thái Bình).
g Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là một tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của nhà đại thi hào dân tộc.
b) Gia đình:
- Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, cha Nguyễn Nghiễm, từng giữ chức Tể tướng trong triều Lê – Trịnh; anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản từng làm quan tới chức Tham tụng, nổi tiếng phong lưu một thời, thân với Chúa Trịnh Sâm.
- Gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để Nguyễn Du dùi mài kinh sử. Đồng thời, ông cũng có điều kiện chứng kiến cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến. Những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác văn học của ông sau này, đặc biệt là hình tượng những người ca nhi, kĩ nữ với tài năng, nhan sắc và số phận đau khổ của họ.
b) Thời đại
- Do nhiều biến cố lịch sử, từ năm 1789, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống đầy khó khăn gian khổ hơn chục năm trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn.
- Hơn mười năm sống chật vật ở các vùng nông thôn khác nhau là dịp để Nguyễn Du thấu hiểu được nhân tình thế thái, đồng cảm với những thân phận bần cùng nhất trong xã hội; đồng thời học hỏi, nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian. Đây là những hiểu biết rất quan trọng, cần thiết cho sự hình thành nội dung nhân đạo chủ nghĩa lớn cũng như phong cách ngôn ngữ trong các sáng tác bằng chữ Nôm.
- Trong thời gian làm quan cho nhà Nguyễn, Nguyễn Du có dịp đi sứ sang Trung Quốc. Đó là dịp để ông tiếp xúc với nền văn hóa mà từ nhỏ ông đã quen thuộc qua nhiều sách vở. Chuyến đi sứ để lại những dấu ấn sâu đậm trong thơ văn, đặc biệt góp phần nâng tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận con người trong sáng tác của ông.
c) Năm 1965, Hội đồng hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là danh nhân văn hóa thế giới và ra quyết định kỷ niệm trọng thể nhân dịp 200 năm năm sinh của ông.
II. Sự nghiệp văn học
1. Các sáng tác chính:
a) Sáng tác bằng chữ Hán: gồm 249 bài
- Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi ra làm quan nhà Nguyễn .
- Nam trung tạp ngâm: có 40 bài viết thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình, những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh, quê hương ông.
- Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài thơ sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.
b) Sáng tác bằng chữ Nôm :
- Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều): Tác phẩm được dựa vào một tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc có tên Kim Vân Kiều truyện. Nhưng cái đặc sắc của Nguyễn Du từ câu chuyện, nhân vật đó, ông đã sáng tạo lại bằng ngôn ngữ và thể thơ dân tộc (lục bát), tạo ra một tác phẩm mới, với cảm hứng, chủ đề mới.
- Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): Tác phẩm được viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện một phương diện quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyễn Du.
2. Nội dung và nghệ thuật thơ văn
a) Nội dung: Sáng tác của Nguyễn Du là tiếng nói của cảm xúc, của tình người:
- Tình cảm chân thành dành cho những con người nhỏ bé, bất hạnh, đặc biệt là người phụ nữ: người ăn mày, người hát rong, người ca nhi, kĩ nữ... (Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Độc Tiểu Thanh Kí,...).
- Nêu những triết lí mang tính khái quát cao và thấm đẫm cảm xúc của bản thân về cuộc đời, về thân phận con người. Nhà thơ triết lí về nỗi đau thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ; khái quát bản chất độc ác của xã hội phong kiến; bộc lộ sự phẫn nộ đối với những kẻ đã đang tâm hãm hại người tài hoa (“Đau đớn thay...”).
- Đòi hỏi xã hội cần trân trọng những giá trị tinh thần (nghệ thuật, thơ ca,..) và chủ nhân sáng tạo ra nó. Đây là một trong những khía cạnh biểu hiện cái nhìn nhân đạo, sâu sắc, mới mẻ của Nguyễn Du.
ð Nguyễn Du là tác gia tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học Việt Nam cuối TK XVIII – đầu TK XIX đề cao hạnh phúc con người tự nhiên, trần thế.
b) Nghệ thuật:
- Sử dụng thành công nhiều thể thơ Trung Quốc: Ngũ ngôn, Thất ngôn, Ca, Hành,...
- Đưa thể thơ lục bát lên đỉnh cao, có khả năng chuyển tải nội dung trữ tình to lớn của thể loại truyện thơ.
- Việt hoá nhiều yếu tố ngôn ngữ ngoại nhập.
-Vận dụng sáng tạo và thành công lời ăn tiếng nói dân gian (VD: Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường).
PHẦN B: ĐOẠN TRÍCH CHÍ KHÍ ANH HÙNG
I. Khái quát đoạn trích
1. Vị trí đoạn trích: Từ câu 2213 đến câu 2230 trong Truyện Kiều.
2. Tóm tắt nội dung: Cuộc đời Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn khi rơi vào lầu xanh lần thứ hai thì Từ Hải bỗng xuất hiện và cứu Kiều ra khỏi cảnh ô nhục. Hai người sống với nhau hạnh phúc. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi.
II. Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
1. Bốn câu đầu: Quyết tâm lên đường lập sự nghiệp lớn của Từ Hải.
- Hương lửa đương nồng: hình ảnh ước lệ miêu tả cuộc sống lứa đôi đang mặn nồng, hạnh phúc.
- Trượng phu: người đàn ông có ý chí, hoài bão lớn lao, nhân cách cao đẹp. Dùng từ này để gọi Từ Hải, Nguyễn Du tỏ rõ thái độ trân trọng, ngợi ca đối với nhân vật này.
- Động lòng bốn phương: ý muốn lên đường lập nên sự nghiệp lớn, cũng là hoài bão lao của thân nam nhi.
- Trời bể mênh mang: không gian rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Không gian ấy cũng góp phần thể hiện chí khí lớn lao của người anh hùng Từ Hải.
- Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong: Hình ảnh thể hiện quyết tâm vô cùng mạnh mẽ, dứt khoát của Từ Hải.
2. Mười hai câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều
- Kiều không giữ chân Từ Hải, nhưng nàng muốn đi theo. Ước muốn của Kiều cũng có thể dễ dàng hiểu và thông cảm được. Đã trải qua quá nhiều sóng gió trong cuộc đời, bây giờ nàng mới tìm được bến đỗ bình yên, cho nên nàng không nỡ rời xa người đàn ông của mình.
- Từ Hải từ chối yêu cầu của Kiều, nhưng bằng cách nói rất tế nhị. Đồng thời qua lời từ chối ấy, người đọc có thể nhận ra nhiều phẩm chất của người anh hùng Từ Hải.
+ Từ Hải rất thấu hiểu tâm lí của Kiều, cũng rất yêu thương Kiều.
+ Từ Hải là con người tràn đầy lòng tự tin, chàng hẹn với Kiều chầy chăng là một năm sau sẽ đến rước nàng.
3. Hai câu cuối: Tư thế lên đường của Từ Hải.
- Quyết lời dứt áo ra đi: phong thái vô cùng mạnh mẽ, quyết đoán.
- Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi: hình ảnh ước lệ thể hiện tầm vóc lớn lao, phi thường của người anh hùng Từ Hải.
g Sử dụng hình ảnh ước lệ để nói về Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện ước mơ về một người anh hùng, ước mơ về lẽ công bằng, công lý trong cuộc đời.
ð Với bút pháp lý tưởng hóa nhân vật kết hợp những hình ảnh ước lệ, kỳ vĩ, Nguyễn Du đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Từ Hải, một người đàn ông có chí khí phi thường, Từ Hải là hình ảnh thể hiện lí tưởng, ước mơ trong cảnh đời tù túng của xã hội cũ.
Phần II: Tiếng Việt
Khái quát lịch sử tiếng Việt
I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt
1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước
- Nguồn gốc tiếng Việt: Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, được xác định thuộc họ ngôn ngữ Nam Á.
- Quan hệ họ hàng của tiếng Việt
+ Họ ngôn ngữ Nam Á đã phân chia thành một số dòng, trong đó có dòng Môn-Khmer phân bố ở vùng cao nguyên Nam Đông Dương và miền phụ cận vùng núi Bắc Đông Dương..
+ Từ dòng Môn – Khmer đã tách ra tiếng Việt Mường chung và cuối cùng tách ra thành tiếng Việt và tiếng Mường.
2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
- Do hoàn cảnh lịch sử, sự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán đã diễn ra lâu dài nhất và sâu rộng nhất.
- Người Việt đã tiếp thu tiếng Hán trên tinh thần độc lập, tự chủ, tiếp thu để làm giàu thêm tiếng nói của dân tộc
3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ
- Bắt đầu từ thế kỉ XI, Nho học dần dần được đề cao và giữ vị trí độc tôn.
- Việc học ngôn ngữ - văn tự Hán được đẩy mạnh, nền văn chương chữ Hán mang sắc thái Việt Nam hình thành và phát triển.
- Việc vay mượn từ ngữ Hán theo hướng Việt hóa giúp tiếng Việt ngày càng thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển. Dựa vào việc vay mượn một số yếu tố văn tự Hán, một hệ thống chữ viết đã được xây dựng nhằm ghi lại tiếng Việt. Đó là chữ Nôm.
- Việc sáng chế chữ Nôm và sáng tác văn học bằng chữ Nôm đã đánh dấu một bước phát triển mới của tiếng Việt.
4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc
- Tiếng Việt bị chèn ép bởi tiếng Pháp trong nhiều lĩnh vực: hành chính, ngoại giao, giáo dục.
- Cùng với sự thông dụng của chữ quốc ngữ và việc tiếp nhận những ảnh hưởng của ngôn ngữ - văn hóa phương Tây đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho tiếng Việt và văn học Việt
5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay
- Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt nói chung đã được tiến hành một cách mạnh mẽ hơn.
- Tiếng Việt được coi như ngôn ngữ quốc gia, trở thành một ngôn ngữ đa chức năng như ngôn ngữ của các nước tiên tiến trên thế giới.
II. Chữ viết tiếng Việt
1. Ý nghĩa của chữ viết: Là công cụ đắc lực cho hoạt động ngôn ngữ, văn hóa.
2. Sự ra đời của chữ Nôm: Cùng với sự du nhập và truyền bá ngôn ngữ - văn tự Hán, chữ Nôm xuất hiện. Nhờ có chữ Nôm, nhiều chứng tích của tiếng Việt cổ xưa đã được bảo tồn, nhiều tác phẩm văn học có giá trị đã được lưu truyền.
3. Sự ra đời của chữ quốc ngữ.
- Ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVII, dựa vào bộ chữ cái La-tinh để xây dựng một thứ chữ mới ghi âm tiếng Việt.
- Chữ quốc ngữ và phát triển mạnh cho đến ngày nay.
Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
1. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực tiếng Việt:
a) Về ngữ âm và chữ viết: Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung
b) Về từ ngữ: Cần dùng những từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, v ới đ ặc đi ểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.
c) Về ngữ pháp: Cần viết câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa, sử dụng dấu câu thích hợp.
d) Về phong cách ngôn ngữ: Cần nói và viết phù hợp với các đ ặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
2. Sử dụng hay và đạt hiệu quả cao trong giao tiếp: Cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
1. Khái niệm
- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà quan trọng hơn là thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ
2. Phân loại
- Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia thành ba loại:
+ Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí...
+ Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ...
+ Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng....
3. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a. Tính hình tượng
- Là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.
- Để tạo ra hình tượng ngôn ngữ, người viết thường dùng rất nhiều phép tu từ như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá....
b. Tính truyền cảm
- Thể hiện ở sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ: từ ngữ, câu, cách nói,...
- Thể hiện ở chỗ làm cho người nghe (đọc), cùng vui, buồn... như chính người nói (viết).
c. Tính cá thể hoá: Chỉ giọng điệu riêng, phong cách riêng của từng nhà văn trong sáng tạo nghệ thuật.
Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối
1. Phép điệp
- Là biện pháp tu từ nhằm lặp lại một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.
- Hiệu quả nghệ thuật:
- Tạo âm hưởng, tạo ấn tượng.
- Nhấn mạnh ý nghĩa, nội dung cần biểu đạt.
- Khiến người đọc dễ nhớ.
- Phân loại:
- Theo các yếu tố điệp: điệp vần, điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu, điệp cấu trúc cú pháp,...
- Theo vị trí điệp: điệp đầu câu, điệp cách quãng, điệp vòng, điệp nối tiếp,...
2. Phép đối
- Phép đối là cách sắp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau, để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau.
- Nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong diễn đạt để trình bày, nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó.
- Đặc điểm:
- Số tiếng: giống nhau
- Thanh điệu: đối B – T
- Từ loại: cùng từ loại (DT, ĐT, TT, ...)
- Nghĩa: trái nghĩa, đồng nghĩa hoặc cùng trường nghĩa.
- Phân loại:
- Tiểu đối: cùng 1 câu
- Trường đối: dòng trên/ dòng dưới, đoạn trên/ đoạn dưới
Phần III: Tập làm văn
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
- Trình tự thời gian: Trình bày sự vật theo quá trình hình thành, vận động và phát triển.
- Trình tự không gian: Trình bày sự vật theo tổ chức vốn có của nó.(trên – dưới; trong – ngoài...).
- Trình tự logic: Trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau (nguyên nhân - kết quả, chung - riêng, liệt kê các mặt, các phương diện,....).
- Trình tự hỗn hợp: kết hợp nhiều trình tự khác nhau.
Lập dàn ý bài văn thuyết minh
1. Dàn ý: 3 phần
a) Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc cụ thể của bài viết.
b) Thân bài: Nội dung chính của bài viết.
c) Kết bài: Nêu suy nghĩ và hành động của người viết.
2. Lập dàn ý:
a) Xác định đề tài: Chọn đề tài mà mình yêu thích và tìm hiểu kĩ.
b) Lập dàn ý
*Mở bài
- Nêu được đề tài bài viết.
- Cho người đọc nhận ra kiểu văn bản của bài làm.
- Thu hút sự chú ý của người đọc đối với đề tài.
*Thân bài
- Tìm ý, chọn ý
- Sắp xếp ý
*Kết bài
- Trở lại được đề tài của bài thuyết minh
- Lưu lại những suy nghĩ và cảm xúc lâu bền trong lòng người đọc.
Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1. Tính chuẩn xác trong văn thuyết minh
a) Tính chuẩn xác: Tính chuẩn xác là tri thức đư ợc trình bày trong văn bản thuyết minh cần phải chuẩn mực, khách quan, khoa học, đáng tin cậy.
b) Văn bản thuyết minh cần tính chuẩn xác vì:
- Mục đích của văn bản thuyết minh là cung cấp những tri thức về sự vật hiện tượng, giúp cho người đọc, người nghe hiểu biết chính xác hơn và phong phú.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh thiếu chính xác, thuyết minh không còn ý nghĩa và mục đích của thuyết minh cũng không đạt được. Cho nên chuẩn xác là yêu cầu quan trong nhất của thuyết minh.
c) Một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh
- Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết.
- Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tìm được tài liệu có giá trị của các chuyên gia, các nhà khoa học có tên tuổi, của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề cần thuyết minh.
- Chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những thông tin mới và những thay đổi thường có.
2. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
a) Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh:
- Thuyết minh hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, người nghe càng nhiều thì tác dụng XH càng lớn.
- Tính hấp dẫn là vô cùng cần thiết trong văn thuyết minh.
b) Một số biện pháp nhằm tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh:
- Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ.
- So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc, người nghe.
- Kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hóa linh hoạt, không đơn điệu.
- Khi cần, nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh (một thắng cảnh, một di tích…) được soi rọi từ nhiều mặt.
Phương pháp thuyết minh
1. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh
a) Phương pháp thuyết minh là hệ thống những cách thức sử dụng để đạt được mục đích thuyết minh. Phương pháp thuyết minh phụ thuộc vào mục đích, yêu c ầu thuyết minh, xuất phát từ mục đích, yêu cầu thuyết minh mà lựa chọn sao cho phù hợp.
b) Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh: Phương pháp thuyết minh giúp người viết hoàn thành tốt một văn bản thuyết minh, có thể trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc và đạt hiệu quả cao.
2. Một số phương pháp thuyết minh
a) Các phương pháp thuyết minh đã học: định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, so sánh, phân loại, phân tích.
b) Một số phương pháp thuyết minh:
- Thuyết minh bằng cách chú thích:
- Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả.
3. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh
Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo các nguyên tắc:
- Không xa rời mục đích thuyết minh
- Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng
- Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng và hứng thú.
Tóm tắt văn bản thuyết minh
1. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh
a) Mục đích
- Để hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn thuyết minh.
- Để giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó.
b) Yêu cầu: Văn bản tóm tắt cần ngắn ngọn, rành mạch, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
2. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu của tóm tắt.
- Bước 2: Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh
- Bước 3: Tìm bố cục của văn bản
- Bước 4: Viết tóm lược các ý chính để hình thành văn bản tóm tắt.
Lập dàn ý bài văn nghị luận
1. Tác dụng của việc lập dàn ý:
- Tránh được tình trạng xa đề, lạc đề;
- Tránh được việc bỏ sót, hoặc triển khai ý không cân xứng;
- Phân phối thời gian làm bài hợp lý.
2. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận:
*Tìm ý cho bài văn:
- Xác định luận đề;
- Xác định luận điểm;
- Tìm luận cứ cho các luận điểm.
*Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu định hướng và triển khai vấn đề.
- Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ.
- Kết bài: Nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề.
Lập luận trong văn nghị luận
1. Khái niệm: Lập luận là đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến kết luận mà người nói (viết) muốn đạt tới.
2. Cách xây dựng lập luận
a) Xác định luận điểm
- Xác định luận điễm là xác định ý kiến thể hiện tư tưởng trong bài văn nghị luận. b) Tìm luận cứ.
- Người viết phải đưa ra lí lẽ (luận cứ lí lẽ) và bằng chứng (luận cứ bằng chứng thực tế) có sức thuyết phục.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận
- Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
- Một số phương pháp lập luận chính: phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp nhân – quả, phương pháp nêu phản đề
Các thao tác nghị luận
1. Khái niệm: Thao tác nghị luận dùng để chỉ những hoạt động nghị luận được thực hiện theo đúng các quy trình và các yêu cầu kĩ thuật nhất định.
2. Các thao tác nghị luận
- Những thao tác nghị luận thường gặp nhất là:
+ Phân tích: Đem chia điều cần bàn luận thành các mặt, các bộ phận, các nhân tố để xem xét một cách kĩ càng, cặn kẽ.
+ Tổng hợp: Đem các mặt, các bộ phận, các nhân tố riêng rẽ của đi ều cần bàn luận kết hợp lại thành một chỉnh thể thống nhất.
+ Quy nạp: Từ nhiều cái riêng suy ra cái chung, từ nhiều sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến.
+ Diễn dịch: Từ cái chung, cái có tính phổ biến suy ra kết luận về những cái riêng, có tính cá biệt, đặc thù.
+ So sánh: Đối chiếu hai (hoặc hơn hai) sự vật có liên hệ với nhau theo những tiêu chuẩn nhất định, nhằm xác định sự giống nhau, khác nhau và các mối liên hệ giữa chúng ; từ đó, hình thành nhận thức về sự vật.
- Để có thể bàn luận thành công, người làm văn cần vận dụng các thao tác nghị luận phù hợp với mục đích nghị luận và với đặc điểm của từng thao tác.
B. Cấu trúc đề thi
Đề gồm có hai phần:
- Phần 1: Đọc hiểu (3,0 – 4,0 điểm) liên quan đến nội dung trong đoạn ngữ liệu phần đọc hiểu.
- Phần 2: Làm văn (7,0 – 6,0 điểm), nghị luận văn học xoay quanh các tác phẩm học trong giới hạn đề ra.
C. Đề thi minh họa
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu dưới:
Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là "năng lực tạo ra hạnh phúc", bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một "tế bào hạnh phúc", một "nhà máy hạnh phúc" và sẽ ngày ngày "sản xuất hạnh phúc" cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là "nhỏ bé" trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn "nhỏ bé". Ai cũng có thể trở thành những "con người lớn" bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự "chạm" vào hạnh phúc!.
(Để chạm vào hạnh phúc - Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Văn bản trên có nhiều cụm từ in đậm được để trong dấu ngoặc kép, hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ "nhỏ bé" và "con người lớn"?
Câu 4: Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách "chạm" vào hạnh phúc bằng việc "làm những việc lớn" hay "làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn"? (Trình bày bằng một đoạn văn từ 7 - 10 dòng)
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.
(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Chinh phụ ngâm, nguyên văn chữ Hán, Đặng Trần Côn, Bản diễn Nôm Đoàn Thị Điểm (?) - SGK Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục)
GỢI Ý
I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận. (0.5)
Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên: (1.0)
- Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực làm người, làm việc, làm dân.
- Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành "con người lớn" bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn.
Câu 3:
- Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác có hàm ý... (0.25)
- Nghĩa hàm ý của hai cụm từ "nhỏ bé": tầm thường, thua kém, tẻ nhạt... và "con người lớn": tự do thể hiện mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa... (0.75)
Câu 4: Nêu được lí do khẳng định lối sống theo quan điểm riêng của bản thân. "Làm những việc lớn" gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn "tìm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn" lại chú trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo. (1.5)
II. Làm văn (6,0 điểm)
a. Cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát lại được vấn đề nghị luận. (0,25)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. (0,25)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận – Tâm trạng: Buồn, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ (0.5)
* Nội dung đoạn thơ: Tâm trạng: Buồn, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. (3.0)
- Không gian vắng lặng hắt hiu chỉ có bước chân của người lẻ bóng thầm gieo trên hiên vắng.
- Người chinh phụ đứng ngồi không yên, hết rủ rèm rồi lại cuốn rèm, đi đi lại lại như chờ mong tin lành báo chồng trở về, nhưng tin tức về người chồng vẫn bặt vô âm tín. Nỗi thất vọng tràn trề.
ð Ở ngoài hiên hay trong phòng, nàng vẫn lẻ loi, cô đơn hết sức.
- Mong tiếng con chim thước (chim khách) cất lên tiếng kêu, nhưng cả tiếng chim khách của sự mong mỏi cũng im ắng.
- Đêm khuya, một mình một bóng dưới ánh đèn, người chinh phụ khao khát sự đồng cảm, sẻ chia, nàng hi vọng ngọn đèn thấu hiểu và soi tỏ lòng mình. Nhưng đèn vô tri vô cảm, đèn không thể an ủi, sẻ chia cùng người nỗi buồn đau cô lẻ.
* Nghệ thuật: Miêu tả tâm trạng (Qua hành động, lời độc thoại, không gian, biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ...) (1.0)
* Khái quát lại tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ. (0.5)
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đoạn thơ. (0,25)
5. Chính tả: Đảm bảo qui tắc chính tả trong tiếng Việt: Dùng từ, đặt câu... (0,25)
Xem thêm đề cương ôn tập môn Văn 10 hay, chi tiết khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)