C10H8 (Naphthalene) (Tính chất hóa học, vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng)

Bài viết về tính chất hóa học của C10H8 (Naphthalene) gồm đầy đủ định nghĩa, công thức phân tử, công thức cấu tạo, tên gọi, tính chất hóa học, tính chất vật lí, cách điều chế và ứng dụng.

- Định nghĩa: Naphthalene (C10H8) là một hyđrocacbon ở thể rắn, tinh thể màu trắng. Naphthalene dễ bay hơi tạo thành hơi dễ cháy.

- Naphthalene là chất rắn màu trắng, tnc: 80°C, ts: 218°C, thăng hoa ngay ở nhiệt độ thường, có mùi đặc trưng (mùi băng phiến), khối lượng riêng 1,025 g/cm3 (25°C); Không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.

- Công thức phân tử: C10H8.

- Công thức cấu tạo:

C10H8 (Naphthalene) (Tính chất hóa học, vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng)

Naphthalene có thể được coi như gồm hai vòng benzene giáp nhau nên có tính thơm tương tự như benzene.

1. Phản ứng thế

Naphthalene tham gia các phản ứng thế dễ hơn so với benzene. Sản phẩm thế vào vị trí số 1 (vị trí α) là sản phẩm chính.

C10H8 (Naphthalene) (Tính chất hóa học, vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng)

2. Phản ứng cộng

C10H8 (Naphthalene) (Tính chất hóa học, vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng)

3. Phản ứng oxi hóa

Naphthalene không bị oxi hóa bởi dung dịch KMnO4. Khi có xúc tác V2O5 ở nhiệt độ cao nó bị oxi hóa bởi oxi không khí tạo thành anhiđrit phtalic.

C10H8 (Naphthalene) (Tính chất hóa học, vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng)

- Ngày nay người ta điều chế naphtalen bằng than đá. Còn trước kia naphtalen được điều chế từ dầu nặng trong quá trình điều chế dầu mỏ.

Lợi ích:

- Naphthalene dùng để sản xuất anhiđrit phtalic, naphtalol, naphtylamin, ... dùng trong công nghiệp chất dẻo, dược phẩm, phẩm nhuộm. Tetralin và đecalin được dùng làm dung môi.

- Naphthalene được dùng làm chất chống gián (băng phiến).

Tác hại:

- Các tế bào hồng cầu có thể bị hỏng hoặc phá hủy nếu ngửi một lượng lớn hơi naphtalen.

Xem thêm tính chất hóa học của các chất khác:


Đề thi, giáo án các lớp các môn học