Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở động vật (Chuyên đề Sinh học ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Chuyên đề Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở động vật có trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học.

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

1. Kiến thức về dinh dưỡng và tiêu hoá ở động vật

a. Quá trình dinh dưỡng

- Ở động vật và người, dinh dưỡng là quá trình lấy chất dinh dưỡng cần thiết dưới dạng thức ăn và tổng hợp thành chất sống của cơ thể, đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển.

- Quá trình dinh dưỡng gồm bốn giai đoạn: lấy thức ăn, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và đồng hoá các chất.

Lấy thức ăn

Động vật lấy thức ăn từ môi trường sống theo 3 kiểu chính: ăn lọc, ăn hút và ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau:

- Ăn lọc: là kiểu lọc nước qua bộ phận chuyên hoá để lấy thức ăn. Đại diện: Trai, hàu, sò, cá voi,…

- Ăn hút: Ở kiểu ăn hút, thức ăn được lấy vào bằng cách hút dịch lỏng từ cơ thể động vật hoặc thực vật. Động vật lấy thức ăn theo kiểu ăn hút có cấu tạo miệng phù hợp với đục lỗ và hút dịch. Đại diện: Muỗi, rệp, nhện, ong,…

- Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau: Các loài động vật lấy thức ăn theo kiểu ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau thể hiện rất nhiều phương thức lấy thức ăn khác nhau. Đại diện: Voi dùng vòi để lấy thức ăn đưa vào miệng; Hổ cắn chết con mồi rồi dùng răng cắt từng miếng thịt và nuốt;…

Tiêu hoá thức ăn

- Khái niệm: Tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn chứa các chất dinh dưỡng có cấu tạo phức tạp thành các phân tử nhỏ, đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.

- Phân loại: Tiêu hoá thức ăn gồm tiêu hoá nội bào và tiêu hoá ngoại bào.

Điểm phân biệt

Tiêu hoá nội bào

Tiêu hoá ngoại bào

Vị trí diễn ra

 

Ở bên trong tế bào, tại bào quan lysosome

Ở bên ngoài tế bào, trong cơ quan tiêu hoá chuyên biệt như túi tiêu hoá hay ống tiêu hóa

Kích thước thức ăn được tiêu hoá

Kích thước nhỏ

Kích thước lớn

Con đường biến đổi thức ăn

Biến đổi hoá học nhờ các enzyme

Biến đổi cơ học và/hoặc hoá học nhờ hoạt động cơ học và enzyme tiêu hoá

Kết quả

Các chất dinh dưỡng đơn giản mà cơ thể có thể sử dụng được

Các mảnh thức ăn nhỏ hơn hoặc các chất dinh dưỡng đơn giản cơ thể có thể hấp thụ được

Đại diện

Nguyên sinh động vật (trùng giày, trùng roi,...), Thân lỗ, Ruột khoang,…

Động vật có cơ quan tiêu hóa: Ruột khoang, giun, côn trùng, cá, chim, người,…

- Động vật thể hiện nhiều hình thức tiêu hoá khác nhau:

Tiêu hoá thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa

- Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá nội bào.

- Ví dụ: Ở động vật thuộc ngành Thân lỗ, thức ăn là các vụn hữu cơ nhỏ trong nước biển được tế bào cổ áo có roi hoặc tế bào amip trên thành cơ thể thực bào và tiêu hoá nội bào. Tế bào amip di chuyển tự do trong thành cơ thể và chuyển chất dinh dưỡng cho các tế bào khác trong cơ thể.

Tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá

- Túi tiêu hoá có ở động vật thuộc ngành Ruột khoang, Giun dẹp.

- Ở động vật có túi tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào và nội bào.

- Ví dụ: Ở thuỷ tức, thức ăn đi qua miệng vào trong túi, chất thải cũng đi qua miệng ra ngoài. Trong túi tiêu hoá, tế bào trên thành túi tiêu hoá tiết enzyme phân giải thức ăn thành các mảnh nhỏ, các mảnh thức ăn tiếp tục được các tế bào thành túi tiêu hoá nội bào.

Tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá

- Ống tiêu hoá có ở hầu hết động vật không xương sống và có xương sống.

- Trong ống tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá ngoại bào.

- Ví dụ: Trong ống tiêu hoá của người, thức ăn được tiêu hoá cơ học (nhờ hoạt động của răng và sự co dãn của các lớp cơ trơn trên thành ống tiêu hoá) và tiêu hoá hoá học (nhờ các enzyme do các tuyến tiêu hoá tiết ra). Quá trình tiêu hoá cơ học và hoá học được điều khiển bởi hệ thần kinh và hormone.

Tiêu hoá ở khoang miệng:

+ Tiêu hoá cơ học: Hoạt động của miệng và lưỡi làm nhỏ thức ăn, trộn thức ăn với nước bọt.

+ Tiêu hoá hoá học: Enzyme amylase trong nước bọt thuỷ phân tinh bột trong thức ăn thành đường maltose.

+ Phản xạ nuốt có tác dụng chuyển thức ăn từ miệng xuống thực quản. Thực quản co bóp tạo ra nhu động kiểu làn sóng, đẩy thức ăn xuống dạ dày.

Tiêu hoá ở dạ dày:

+ Tiêu hoá cơ học: Dạ dày co bóp làm nhỏ thức ăn và trộn thức ăn với dịch vị.

+ Tiêu hoá hoá học: Enzyme pepsin và HCl trong dịch vị dạ dày phân giải protein trong thức ăn thành các peptide.

+ Dạ dày co bóp theo kiểu sóng nhu động đẩy thức ăn từ dạ dày qua môn vị (cơ vòng ngăn cách dạ dày với tá tràng) vào ruột non.

Tiêu hoá ở ruột non:

+ Tiêu hoá cơ học: Các nhu động của ruột non (co thắt từng đoạn, dao động kiểu con lắc và nhu động kiểu làn sóng) có tác dụng nhào trộn thức ăn với dịch tuỵ, dịch mật, dịch ruột, đồng thời đẩy thức ăn dịch chuyển trong ruột non về phía ruột già.

+ Tiêu hoá hoá học: Các enzyme trong dịch tuỵ và dịch ruột thuỷ phân các chất dinh dưỡng trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản có thể hấp thụ được.

Tiêu hoá tinh bột: Các enzyme (amylase, maltase, lactase, sucrase) thuỷ phân carbohydrate thành các đường đơn.

Tiêu hoá lipid: Dịch mật do gan sản xuất làm giảm sức căng bề mặt của các giọt lipid lớn, tạo thành các giọt lipid nhỏ, nhờ đó tăng diện tích tác động của lipase. Lipase trong dịch tuỵ và dịch ruột thuỷ phân lipid thành các dạng đơn giản.

Tiêu hoá protein: Các enzyme protease (trypsin, chymotrypsin, peptidase, dipeptidase) thuỷ phân protein, peptide thành amino acid.

+ Phần còn lại của thức ăn hầu như không còn chất dinh dưỡng đi vào ruột già và được biến đổi thành phân. Nhu động của ruột già đẩy phân về phía trực tràng. Sau đó phân được thải ra ngoài qua hậu môn.

Hấp thụ chất dinh dưỡng

- Hấp thụ là quá trình các chất dinh dưỡng đi ra khỏi các cơ quan tiêu hoá vào hệ tuần hoàn máu và hệ tuần hoàn bạch huyết.

- Hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non. Ruột non có cấu tạo thích nghi với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng: Ruột non có nhiều nếp gấp, lông ruột và vi nhung mao. Các cấu trúc này tạo ra diện tích hấp thụ rất lớn từ 250 – 300 m2.

- Các chất dinh dưỡng đơn giản được ruột non hấp thụ theo hai phương thức: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động.

- Các chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non là amino acid, đường đơn (glucose, galactose, fructose), acid béo, glycerol, monoglyceride, cholesterol, vitamin (A, D, E, K, B, C,...), khoáng chất (Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Cl-, HCO3-,...) và nước.

Đồng hoá và sử dụng chất dinh dưỡng

- Chất dinh dưỡng đã hấp thụ được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào của cơ thể và được đồng hoá thành chất sống của cơ thể (các chất này tham gia tạo tế bào mới, đổi mới các thành phần tế bào, sửa chữa các tế bào, mô hư hỏng) và dự trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.

b. Ứng dụng

Xây dựng chế độ ăn uống khoa học

- Ăn uống không khoa học dẫn đến mắc các bệnh khác nhau như béo phì, suy dinh dưỡng,...

- Để giúp cơ thể khoẻ mạnh, mỗi người cần biết lựa chọn một chế độ ăn uống khoa học. Chế độ ăn uống khoa học là chế độ ăn uống đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần.

Đủ năng lượng

- Chế độ ăn uống đủ năng lượng là chế độ ăn đảm bảo cung cấp đủ năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí (mang thai, cho con bú,...).

- Carbohydrate, lipid và protein là những chất cung cấp năng lượng: 1 g carbohydrate hoặc 1 g protein cung cấp 4,1 kcal, 1 g lipid cung cấp 9,3 kcal.

Đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng

- Cơ thể người cần được cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước) đặc biệt là những chất dinh dưỡng thiết yếu, đồng thời phải đảm bảo đủ khối lượng mỗi chất dinh dưỡng.

- Cần đảm bảo đủ nước cho cơ thể. Nhu cầu về nước khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi, thời tiết, mức độ lao động,...

- Ngoài ra, chế độ ăn uống cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống

- Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, tạo điều kiện tối ưu cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải, giảm thiểu các chi phí về y tế và thời gian điều trị bệnh.

- An toàn cho người sử dụng, tránh được các bệnh do tác nhân sinh học, hoá học, vật lí trong thức ăn gây ra.

Các bệnh về tiêu hoá và cách phòng tránh

- Một số bệnh về đường tiêu hoá như tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư đại tràng,...

- Nguyên nhân gây ra bệnh về đường tiêu hoá: ăn uống không đúng cách, chế độ ăn uống không cân đối, ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh; có bệnh là do lối sống như uống rượu bia nhiều, hút nhiều thuốc, thời gian ăn uống tuỳ tiện, không hợp lí;…

- Biện pháp phòng tránh: có chế độ ăn đủ chất, đủ lượng; hạn chế đồ mặn, đồ chiên xào; đảm bảo vệ sinh; ăn uống điều độ; tránh vận động ngay sau khi ăn;... Tuỳ từng bệnh cụ thể mà có biện pháp phòng tránh phù hợp.

2. Kiến thức về hô hấp ở động vật

a. Khái quát về hô hấp ở động vật

- Khái niệm: Hô hấp là quá trình lấy O2 liên tục từ môi trường cung cấp cho hô hấp tế bào, tạo năng lượng cho hoạt động sống đồng thời thải CO2 sinh ra từ quá trình chuyển hoá ra ngoài.

- Vai trò:

+ Lấy O2 từ môi trường sống cung cấp cho hô hấp tế bào, tạo năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.

+ Thải CO2 sinh ra từ hô hấp tế bào vào môi trường, đảm bảo cân bằng môi trường trong cơ thể.

- Các giai đoạn của hô hấp: Quá trình hô hấp ở người và Thú gồm 5 giai đoạn liên quan mật thiết với nhau gồm thông khí (hít vào và thở ra), trao đổi khí ở phổi, vận chuyển khí O2 và CO2, trao đổi khí ở mô và hô hấp tế bào.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học