Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào (Chuyên đề Sinh học ôn thi Tốt nghiệp 2025)

Chuyên đề Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào có trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học.

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh học 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

1. Kiến thức về nhiễm sắc thể (NST)

a. Cấu tạo

- Ở virus: Ở một số virus, NST là phân tử DNA trần. Ở một số virus khác, NST là RNA một mạch hoặc hai mạch.

- Ở sinh vật nhân sơ, NST là một phân tử DNA kép, dạng vòng và không liên kết với protein histone.

- Ở sinh vật nhân thực, NST là cấu trúc nằm trong nhân tế bào, dễ bắt màu bởi một số thuốc nhuộm kiềm tính; mỗi NST chứa 1 phân tử DNA liên kết với protein histone. Mỗi NST kép gồm 2 chromatid gắn với nhau ở tâm động. Mỗi chromatid chứa 1 phân tử DNA.

- Trong chu kì tế bào, tùy từng giai đoạn, NST có thể tồn tại ở trạng thái đơn hoặc trạng thái kép.

b. Cấu trúc NST ở sinh vật nhân thực

Cấu trúc hiển vi

- Cấu trúc hiển vi của NST được quan sát rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân bào.

- Mỗi NST điển hình có 3 vùng trình tự đặc biệt:

+ Tâm động: là vị trí liên kết với thoi phân bào. Theo vị trí của tâm động, có thể chia nhiễm sắc thể thành NST tâm cân, tâm lệch, tâm mút.

+ Vùng đầu mút: có tác dụng bảo vệ NST, ngăn NST không dính vào nhau.

+ Trình tự khởi đầu nhân đôi DNA: là những điểm mà tại đó DNA được bắt đầu nhân đôi.

Cấu trúc siêu hiển vi

- Nucleosome là đơn vị cấu trúc cơ bản của NST. Mỗi nucleosome gồm một đoạn phân tử DNA dài khoảng 146 cặp nucleotide quấn quanh khối cầu gồm 8 phân tử protein 7/4 vòng.

- Các mức cuộn xoắn: nucleosome → sợi cơ bản (10 nm) → sợi nhiễm sắc (30 nm) → sợi siêu xoắn (300 nm) → chromatid (700 nm).

⇒ Sự thu gọn cấu trúc không gian như thế thuận lợi cho việc tổ hợp và phân li của NST trong quá trình phân bào.

c. Tính đặc trưng của bộ NST

- Bộ NST lưỡng bội (2n): Ở tế bào sinh dưỡng (tế bào soma) thì NST tồn tại thành từng cặp. Mỗi cặp gồm 2 NST giống nhau về hình dạng, kích thước và cấu trúc đặc trưng, được gọi là cặp NST tương đồng, trong đó, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.

- Bộ NST đơn bội: Ở tế bào sinh dục (giao tử), số NST chỉ bằng một nửa số NST trong tế bào sinh dưỡng và được gọi là bộ NST đơn bội

- Mỗi sinh vật có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc NST. Trong đó, sự khác biệt về trình tự gene trên NST là một đặc trưng quan trọng của bộ NST của loài.

- Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến hóa của loài.

- Trong tế bào sinh dưỡng của sinh vật lưỡng bội, NST tồn tại thành cặp tương đồng.

d. Chức năng của NST

NST là vật chất di truyền của tế bào:

- Mang thông tin di truyền:

+ NST là cấu trúc mang gene. Các gene nằm kế tiếp nhau dọc theo chiều dài NST và vị trí của gene trên NST được gọi là locus.

+ Trong tế bào lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng nên các gene trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành từng cặp allele. Cùng một locus trên cặp NST tương đồng có thể các allele khác nhau của một gene. 

+ Các NST khác nhau có số lượng và sự phân bố của các gene rất khác nhau.

- Truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể: Sự vận động của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở cho sự vận động của gene trong các quy luật di truyền, sự hình thành các biến dị tổ hợp và biến dị số lượng nhiễm sắc thể.

- Điều hoà mức độ hoạt động của gene: NST tham gia điều hòa mức độ hoạt động của gene thông qua sự cuộn xoắn của NST.

2. Kiến thức về cơ chế di truyền NST

a. Chu kì tế bào

• Khái niệm: Chu kì tế bào là khoảng thời gian từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.

• Đặc điểm:

+ Thời gian chu kì tế bào ở các loại tế bào khác nhau là khác nhau: Chu kì tế bào của sinh vật nhân thực dài hơn và phức tạp hơn so với chu kì của tế bào nhân sơ do tế bào nhân thực có kích thước và số lượng NST lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ.

+ Thời gian chu kì tế bào ở các loại tế bào khác nhau của cùng một cơ thể cũng khác nhau. Ví dụ: Tế bào phôi chỉ cần khoảng 20 phút là hoàn thành một chu kì tế bào, tế bào gan người có chu kì tế bào kéo dài tới một năm,…

• Các giai đoạn của chu kì tế bào:

Đối với tế bào nhân thực, chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn:

- Kì trung gian: là giai đoạn sinh trưởng của tế bào, chiếm phần lớn thời gian của chu kì tế bào, gồm các pha: G1, S và G2.

- Quá trình nguyên phân (Pha M): gồm phân chia nhân và phân chia tế bào chất. Phân chia nhân diễn ra theo 4 kì là kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.

Giai đoạn

Pha

Mô tả

Kì trung gian

Pha G1: Sinh trưởng, cơ sở cho nhân đôi DNA

Các chất cần thiết cho sự sinh trưởng và hoạt động của tế bào được tổng hợp. Khi tế bào tăng kích thước, nếu nhận được tín hiệu đủ điều kiện nhân đôi DNA tại điểm kiểm soát G1 thì chuyển sang pha S. Nếu không nhận được tín hiệu đi tiếp, tế bào ra khỏi chu kì và bước vào pha G0 (không phân chia). Nếu tế bào ở G0 duy trì khả năng phân chia thì khi xuất hiện nhu cầu (như hồi phục tổn thương) sẽ đi vào pha G1.

Pha S: Nhân đôi

DNA và nhiễm sắc thể nhân đôi, mỗi nhiễm sắc thể gồm hai chromatid dính ở tâm động, tế bào tiếp tục tăng trưởng.

Pha G2: Sinh trưởng và chuẩn bị cho phân bào

Tế bào tiếp tục sinh trưởng và tổng hợp tất cả các chất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào. Nếu tế bào vượt qua điểm kiểm soát G2 thì chuyển sang pha M.

Phân bào

Pha M

Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Tế bào ngừng sinh trưởng và toàn bộ năng lượng được tập trung vào phân chia tế bào. Trong pha này có điểm kiểm soát M điều khiển hoàn tất quá trình phân bào.

Phân chia tế bào chất

→ Mối quan hệ giữa các giai đoạn của chu kì tế bào: Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển một cách nghiêm ngặt, đảm bảo cho chu kì tế bào diễn ra bình thường.

• Kiểm soát chu kì tế bào:

- Khái niệm: Điểm kiểm soát chu kì tế bào là các tín hiệu kích hoạt quá trình truyền tin tế bào đưa ra các đáp ứng đi tiếp hay dừng chu kì tế bào.

- Ở tế bào nhân thực, chu kì tế bào được kiểm soát nhờ các điểm kiểm soát. Có 3 điểm kiểm soát chính:

Tên

Chức năng

G1/S

(điểm kiểm soát khởi đầu hoặc điểm kiểm soát giới hạn)

Tại điểm kiểm soát G1/S, tế bào sẽ đưa ra “quyết định” nhân đôi DNA để sau đó bước vào phân bào hay không. Nếu tế bào không qua được điểm giới hạn sẽ tiến vào trạng thái “nghỉ” ở pha G0.

G2/M

Tại điểm kiểm soát G2/M, hệ thống “rà soát” sự nhân đôi DNA xem đã hoàn tất chưa và mọi sai sót đã được sữa chữa hay chưa.

Điểm kiểm soát thoi phân bào

(điểm kiểm soát chuyển tiếp kì giữa - kì sau)

Tại điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kì tế bào “rà soát” xem tất cả các NST đã gắn với các vi ống của thoi phân bào hay chưa. Nếu chưa hoàn tất, chu kì tế bào cũng sẽ dừng lại.

- Vai trò: Các điểm kiểm soát chu kì tế bào có vai trò đảm bảo sự chính xác của quá trình phân bào trong các tế bào sinh vật nhân thực.

+ Nếu cơ chế kiểm soát phát hiện ra các sai sót (bên trong tế bào hoặc bên ngoài tế bào) thì chúng sẽ chặn chu kì tế bào tại điểm kiểm soát và ngăn không cho tế bào tiến vào giai đoạn tiếp theo của chu kì tế bào đến khi các sai sót được sửa chữa xong.

+ Nếu các sai hỏng không được khắc phục thì điểm kiểm soát sẽ kích hoạt cơ chế tự hủy tế bào theo chương trình (chết tế bào theo chương trình).

+ Một trong những hậu quả của việc mất kiểm soát chu kì tế bào là việc 1 nhóm tế bào tăng sinh không biệt hóa trong cơ thể hình thành nên các khối u.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Sinh 2025 Xem thử Đề thi thử Sinh 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Sinh Xem thử 1200 câu trắc nghiệm Sinh

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025 có đáp án hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học