Giáo án Lịch Sử 6 Chân trời sáng tạo Bài 3: Nguồn gốc loài người

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Thông qua bài học, HS nắm được:

- Sự xuất hiện của con người trên Trái đất - điểm bắt đầu của lịch sử loài người.

- Sự hiện diện của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam.

2. Năng lực

* Năng lực chung: 

- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

* Năng lực riêng: 

- Quan sát, khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử.

- Phát triển năng lực nhận thức và tư duy lịch sử

- Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất.

- Xác định được những dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á.

- Kể tên được những địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ trên đất nước Việt Nam.

3. Phẩm chất

- Giáo dục bảo vệ môi trường sống. 

- Có tình cảm đối với tự nhiên và nhân loại. 

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

- Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6.

- Lược đồ dấu tích của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á (treo tường).

- Một số hình ảnh công cụ đồ đá, răng hoá thạch, các dạng người trong quá trình tiến hoá phóng to.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

- SGK Lịch sử và Địa lí 6. 

- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.

b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.

d. Tổ chức thực hiện: 

- GV kể tóm tắt cho HS nghe về một số quan điểm về nguồn gốc của loài người :

+ Quan điểm duy tâm (ví dụ : truyền thuyết Nữ Oa tạo ra con người ; Thiên Chúa tạo ra con người ; Con rồng cháu Tiên…)

+ Quan điểm duy vật biện chứng.

=> Đặt ra câu hỏi : quan điểm nào được đông đảo các nhà khoa học thừa nhận?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: quan điểm duy vật biện chứng được đông đảo các nhà khoa học hiện đại công nhận.

- GV dẫn dắt vấn đề: Đã bao giờ em đặt câu hỏi loài người xuất hiện như thế nào? Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này là vấn đề khoa học không bao giờ cũ. Nhiều nhà khoa học chấp nhận giả thiết con người xuất liện đâu tiên ở châu Phi. Bắt đầu từ những bộ xương hoá thạch tìm thấy ở đây, các nhà khoa học đã dẫn khám phá bí ẩn về sự xuất liện của loài người. Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay - Bài 3: Nguồn gốc loài người. 

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục I. Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được quá trình tiến hóa từ vượn thành người trải qua các giai đoạn: vượn người, người tối cổ, người tinh khôn. 

b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.

c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi. 

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao NV học tập 

- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I SGK trang 18, 19 và trả lời câu hỏi: 

I. Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người 

? Em hãy nêu quá trình tiến hóa từ vượn thành người

- Cách đây khoảng từ 5 – 6 triệu năm, một loài vượn khá giống người đã xuất hiện, được gọi là Vượn người. 

- Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh vượn người đã tiến hóa thành Người tối cổ.

- Khoảng 150.000 năm trước, Người tối cổ đã tiến hóa thành Người tinh khôn.

- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS quan sát Hình 3.1, 3.2, 3.3 thảo luận và trả lời câu hỏi: 


? Em hãy so sánh vượn người, người tối cổ, người tinh khôn theo các tiêu chí sau:

- Niên đại xuất hiện

- Đặc điểm hình thể

- Công cụ lao động

- Vượn người

+ Niên đại: 5-6 triệu năm trước

+ Đặc điểm hình thể: có khả năng đi, đứng bằng hai chân.

+ Công cụ lao động: chưa biết chế tạo.

- Người tối cổ

+ Niên đại: 4 triệu năm trước

+ Đặc điểm hình thể: đi bằng hai chân, thể tích não khoảng 650 – 1100 cm3

+ Công cụ lao động: Biết ghè đẽo đá làm công cụ.

- Người tinh khôn

+ Niên đại: 15 vạn năm trước

+ Đặc điểm hình thể: Cơ thể gọn, linh hoạt; cấu tạo cơ thể gần giống với người ngày nay; thể tích não khoảng 1450 cm3

+ Công cụ lao động tinh xảo hơn so với Người tối cổ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. 

- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 


Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS, nhóm trả lời câu hỏi. 

- GV mời HS, nhóm khác nhận xét...


Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.


Hoạt động 2: Tìm hiểu mục II. Dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được người tối cổ xuất hiện khá sớm ở Đông Nam Á, hóa thạch tìm thấy đầu tiên ở In-đô-nê-xi-a; người tối cổ sử dụng nhiều công cụ ghè đá thô sơ; các công cụ ghè đá được tìm thấy ở Việt Nam cách ngày nay khoảng 400.000 năm. 

b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.

c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi. 

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao NV học tập

- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục II, quan sát Hình 3.4, Lược đồ 3.5 SGK trang 19,20 và trả lời câu hỏi:

III. Dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á

? Em hãy kể tên những địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á?

- Những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á:

+ Tri-nin (đảo Gia-va) và Liang Bua (đảo Phlo-rát) ở In-đô-nê-xi-a.

+ Pon-doong (Mác-uây, Mi-an-ma).

+ Tham Lót (May Hong Son, Thái Lan).

+ Ta-bon (đảo Pa-la-oan, Phi-líp-pin).

+ Ni-a (Xa-ra-oắc, Bru-nây).

+ Ko-ta Tam-pan (Pi-rắc, Ma-lay-xi-a).

+ Ở Việt Nam, dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở: Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hóa); An Khê (Gia Lai); Xuân Lộc (Đồng Nai).

? Nhận xét phạm vi phân bố dấu tích người tối cổ ở Việt Nam?

- Nhận xét: Ở Việt Nam, các dấu tích Người tối cổ được tìm thấy trên phạm vi rộng, ở nhiều tỉnh/ thành phố; ở cả miền núi và đồng bằng… trên cả nước. 

=> Điều này chứng tỏ, từ lâu đời, con người đã sinh sống và sinh hoạt ở trên mọi miền của đất nước Việt Nam.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. 

- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 


Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS, nhóm trả lời câu hỏi. 

- GV mời HS, nhóm khác nhận xét...


Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.


C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . 

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

  • GV yêu cầu HS trả lời 2 câu hỏi phần Luyện tập SGK trang 20: 

Câu 1: Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam Á là nơi có con người xuất hiện từ sớm?

Câu 2: Lập bảng thống kê các di tích của người tối cổ ở Đông Nam Á theo nội dung sau: tên quốc gia, tên địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ. 

  • HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời
  • GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. 

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

  • GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Vận dụng SGK trang 20:

Câu 3: Phần lớn người châu Phi có làn da đen, người châu Á có làn da vàng, còn người châu Âu có làn da trắng, liệu họ có chung một nguồn gốc hay không?

  • HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: 

Câu 3: 

- Người châu Phi, châu Âu và châu Á đều có chung một nguồn gốc (được tiến hóa qua hàng triệu năm từ một loài vượn cổ).

- Các nhà khoa học cho biết, màu da của người là kết quả thích ứng với môi trường trong quá trình tiến hóa lâu dài.

+ Người châu Phi do sống ở vùng vĩ độ thấp, nhiều ánh nắng, cường độ nắng gay gắt => tia cực tím xâm nhập vào da, gây hại và khiến da bị tổn thương, khi đó cơ thể sẽ kích thích sản sinh ra hắc tố bảo vệ tế bào da => lượng hắc tố cao khiến da đen sạm đi. 

+ Người châu Âu sống ở vùng vĩ độ cao, ánh nắng mặt trời chiếu không mạnh nên da họ có ít hắc tố hơn => da của họ sáng hơn. 

  • GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

* DẶN DÒ:

- Học bài và trả lời những câu hỏi trong sách giáo khoa.

- Tìm hiểu trước bài 4 – Xã hội nguyên thủy.

Xem thêm các bài soạn Giáo án Lịch sử lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chuẩn khác:


Đề thi, giáo án lớp 6 các môn học