(Tổng ôn Địa Lí) Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

Nội dung Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên của Chuyên đề Địa lí tự nhiên nằm trong bộ Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa Lí năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí.

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Địa Lí ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

I. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

1. Thiên nhiên phân hóa theo chiều bắc - nam

a) Nguyên nhân

- Ảnh hưởng của khối khí lạnh do gió mùa Đông Bắc mang tới.

- Do lượng bức xạ Mặt Trời khác nhau, càng về phía nam, 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng rõ.

b) Biểu hiện

Tiêu chí

Phần lãnh thổ phía Bắc

Phần lãnh thổ phía Nam

Giới hạn

- Từ dãy Bạch Mã (16°B) trở ra Bắc

- Từ dãy Bạch Mã (16B) trở vào Nam.

Khí hậu

- Nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình năm 20°C.

- Biên độ nhiệt cao.

- Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, có mùa đông lạnh (2 - 3 tháng < 18°C).

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa.

- Nhiệt độ trung bình năm 25°C.

- Biên độ nhiệt thấp, không quá 4 - 5°C.

- Phân thành 2 mùa: mùa mưa và mùa khô.

Cảnh quan thiên nhiên

- Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

- Đa dạng các hệ sinh thái rừng như rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng ngập mặn, …

- Loài nhiệt đới chiếm ưu thế, còn có cận nhiệt đới và ôn đới.

- Các loài thú có lông dày, chim di cư.

- Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.

- Phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.

- Xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có nơi hình thành rừng thưa nhiệt đới khô.

- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn.

- Ở vùng ven biển, vùng cửa sông phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm, ...

2. Thiên nhiên phân hóa theo chiều đông - tây

- Từ đông sang tây, thiên nhiên nước ta phân hóa thành ba dải rõ rệt.

a) Vùng biển và thềm lục địa

- Diện tích rộng lớn, gấp 3 lần diện tích phần đất liền.

- Có lượng ẩm rất dồi dào, có sự hoạt động thường xuyên của các hoàn lưu gió mùa, Tín phong....

- Thiên nhiên đa dạng, giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Thềm lục địa mở rộng ở vịnh Bắc Bộ, vùng biển Nam Bộ và vịnh Thái Lan; thềm lục địa phần còn lại thu hẹp, nhất là ở đoạn ven biển Nam Trung Bộ.

b) Vùng đồng bằng

- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi phản ánh mối quan hệ giữa vùng đồi núi với vùng biển và thềm lục địa.

- ĐBSH và ĐBSCL được bồi tụ, mở rộng với các bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa rộng, nông.

- Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang bị chia cắt, đường bờ biển khúc khuỷu, địa hình cồn cát, đầm phá khá phổ biến, đất kém màu mỡ hơn.

c) Vùng đồi núi

- Nguyên nhân: Do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.

- Dãy Hoàng Liên Sơn tạo nên sự khác biệt giữa vùng núi Tây Bắc với vùng núi Đông Bắc:

+ Vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa

+ Vùng núi thấp Tây Bắc có cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa

+ Vùng núi cao có cảnh quan giống như vùng ôn đới.

- Dãy Trường Sơn tạo nên sự khác biệt giữa vùng Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn.

+ Đón gió từ biển vào nên Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, Tây Nguyên lại là mùa khô.

+ Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì sườn Đông Trường Sơn chịu tác động của gió Tây khô nóng.

3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao

Tiêu chí

Đai nhiệt đới gió mùa

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

Đai ôn đới gió mùa trên núi

Độ cao

- Ở miền Bắc, trung bình từ khoảng 600 - 700m trở xuống.

- Ở miền Nam, từ khoảng 900 - 1000m trở xuống.

- Ở miền Bắc, từ khoảng 600 - 700 m đến 2600 m.

- Ở miền Nam, từ khoảng 900 - 1 000 m đến 2600 m.

- Có độ cao từ 2600 m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn).

Khí hậu

- Nhiệt đới gió mùa.

- Tổng nhiệt độ năm > 7500°C.

- Mùa hạ nóng, ≈ 25°C.

- Độ ẩm thay đổi tùy nơi.

- Khí hậu mát mẻ.

- Tổng nhiệt độ năm dao động từ 4500°C - 7500°C.

- Mùa hạ mát, < 25°C.

- Mưa nhiều, độ ẩm cao.

- Tính chất ôn đới.

- Tổng nhiệt độ năm dưới 4500°C.

- Quanh năm < 15°C, mùa đông < 5°C.

Đất

- Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng: đất phù sa sông, đất phèn, …

- Nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan, đá vôi.

- Các loại đất feralit có mùn (ở độ cao 600 - 700 m đến 1600 - 1700 m)

- Đất mùn (ở độ cao trên 1600 - 1700 m).

- Đất chủ yếu là đất mùn thô.

Sinh vật

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp, mưa nhiều, ẩm ướt.

- Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa; Các hệ sinh thái khác phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt.

- Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,...

- Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyền, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển.

II. Các miền địa lý tự nhiên

Tiêu chí

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Miền Nam Trung Bộ

và Nam Bộ

Phạm vi, ranh giới

- Bao gồm vùng đồi núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng cùng vùng biển, đảo phía đông.

- Ranh giới phía tây và tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Hồng.

- Gồm khu vực Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng biển duyên hải Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóá đến Thừa Thiên Huế.

- Ranh giới của miền từ ranh giới với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.

- Gồm khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ cùng vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo.

- Ranh giới của miền từ dãy núi Bạch Mã trở vào nam.

Địa hình

- Địa hình đa dạng, đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung, cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam.

- Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng.

- Địa hình các-xtơ khá phổ biến.

- Bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo.

- Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, chia cắt mạnh và hiểm trở.

- Các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc - đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,....

- Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.

- Đồng bằng nhỏ và bị chia cắt.

- Địa hình khá phức tạp.

- Trường Sơn Nam là dãy núi lớn, cánh cung, bất đối xứng.

- Các cao nguyên badan tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ.

- Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, kênh rạch chẳng chịt, nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa lũ.

- Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt.

- Vùng biển với thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên.

Đất

- Có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit trên các loại đá mẹ ở vùng đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ở vùng ven biển.

- Nhóm đất feralit trên đá vôi và feralit trên các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi; đất phù sa chủ yếu ở các đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.

- Đất ở vùng núi và cao nguyên chủ yếu là đất feralit trên đá badan.

- Ngoài đất phù sa sông màu mỡ còn có đất phèn, đất mặn; dải đồng bằng ven biển miền Trung có đất phù sa, kém màu mỡ. Ngoài ra còn có đất cát và đất xám trên phù sa cổ.

Khí hậu

- Chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh.

- Sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- Mùa đông ấm và ngắn hơn Đông Bắc.

- Do tác động bức chắn hình thành gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ.

- Miền có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ.

- Khí hậu có hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt.

Sông ngòi

- Các sông lớn như sông Hồng, sông Chảy,... chảy theo hướng tây bắc - đông nam.

- Khu vực Đông Bắc có sông Lô, sông Gâm, sông Lục Nam,... chảy theo hướng vòng cung.

- Các sông lớn như sông Đà, sông Mã, sông Cả,... chảy theo hướng tây bắc - đông nam; những sông nhỏ, dốc, bất nguồn từ vùng núi phía tây đồ ra Biển Đông.

- Nam Trung Bộ phần lớn là sông nhỏ, ngắn bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam đồ ra Biển Đông. Ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Tiền và sông Hậu phân chia thành nhiều chi lưu đổ ra biển.

Sinh vật

- Phong phú và đặc sắc thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc - Hoa Nam.

- Nhiều loài động vật quý hiếm còn được bảo tồn tại các vườn quốc gia (Ba Bể, Tam Đảo, Cát Bà,...).

- Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.

- Hội tụ của nhiều luồng sinh vật, đặc biệt là luồng Hi-ma-lay-a - Vân Quý, …

- Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phần thực vật phương Nam chiếm ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc.

- Cảnh quan thiên nhiên điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa.

- Ở vùng Tây Nguyên có kiều rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá.

- Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm.

Khoáng sản

- Đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,..., chì - kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự nhiên ở bể Sông Hồng,...

- Khoáng sản có sắt ở Hà Tĩnh; đồng ở Sơn La, Lào Cai; a- pa-tít ở Lào Cai; crôm ở Thanh Hoá; thiếc ở Nghệ An; vật liệu xây dựng ở nhiều địa phương,...

- Nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

III. Ảnh hưởng của sự phân hóa thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội

a) Thuận lợi:

- Sự phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc - nam, đặc biệt là phân hóa của khí hậu Ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hóa sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lành thổ phía Nam.

+ Phía Bắc do khí hậu có một mùa đông lạnh, phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới.

+ Phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới.

- Sự phân thiên nhiên hóa đông – tây Ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tế - xã hội.

+ Vùng ven biển và thềm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế.

+ Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực, chăn nuôi lợn, gia cầm; thuận lợi cho việc định cư, tập trung các thành phố, đầu mối giao thông vận tải.

+ Vùng đồi núi có nhiều thế mạnh về khoáng sản, lâm sản,... thích hợp phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thuỷ diện; du lịch,...

- Sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao Tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống. Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, đất, sinh vật tạo nên các thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế và dẫn tới sự phân bố dân cư khác nhau.

b) Khó khăn:

- Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất quy mô lớn ở các vùng.

- Mỗi vùng lại có thiên tai khác nhau ảnh hưởng đến việc phát triển các ngành kinh tế và đời sống người dân, đòi hỏi phát triển phải có kế hoạch để khắc phục nhịp điệu mùa của khí hậu và thiên nhiên.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc khác với Tây Bắc ở đặc điểm nào sau đây?

A. Thiên nhiên mang sắc thái ôn nhiệt đới núi cao.

B. Thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt địa trung hải.

C. Thiên nhiên mang sắc thái nhiệt đới gió mùa ẩm.

D. Thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa.

Câu 2. Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta không có đặc điểm nào sau đây?

A. Phân hoá theo độ cao địa hình thành 3 đai tự nhiên.

B. Phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lí.

C. Phân hoá theo chiều đông - tây thành 4 dải rõ rệt.

D. Phân hoá theo chiều bắc - nam thành 2 phần lãnh thổ.

Câu 3. Sự phân hoá thiên nhiên nước ta theo chiều bắc - nam chủ yếu là do

A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn.                

B. vị trí kết hợp với địa hình.

C. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.                      

D. lãnh thổ kéo dài và gió mùa.

Câu 4. Sự hình thành ba đai cao trước hết là do sự thay đổi theo độ cao của yếu tố nào dưới đây?

A. Thổ nhưỡng.           

B. Khí hậu.                  

C. Sinh vật                    

D. Sông ngòi.

Câu 5. Các dãy núi ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng chủ yếu nào sau đây?

A. Vòng cung.                                                   

B. Tây bắc - đông nam.

C. Bắc - nam.                                                    

D. Tây nam - đông bắc.

Câu 6. Khoáng sản có trữ lượng lớn của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ so với các miền khác là

A. than đá.                   

B. ti-tan.                      

C. bô-xit.                     

D. a-pa-tit.

Câu 7. Khí hậu ở phần lãnh thổ phía Bắc nước ta không có đặc điểm nào sau đây?

A. Nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C.

B. Tổng số giờ nắng ít, thường dưới 2 000 giờ.

C. Biên độ nhiệt độ trong năm lớn, phổ biến trên 10 °C.

D. Có hai mùa là mùa đông và mùa hạ.

Câu 8. Khí hậu ở phần lãnh thổ phía Nam nước ta không có đặc điểm nào sau đây?

A. Tổng số giờ nắng nhiều, thường trên 2 000 giờ.

B. Biên độ nhiệt độ trong năm nhỏ, phổ biến dưới 10 °C.

C. Nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C.

D. Có hai mùa là mùa đông và mùa hạ.

Câu 9. Đặc điểm không đúng với thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam là

A. có lượng nhiệt - ẩm dồi dào.

B. sinh vật phong phú và có tính đa dạng sinh học cao.

C. thềm lục địa có độ sâu và chiều rộng giống nhau.

D. khí hậu và chế độ hải văn có sự phân mùa rõ rệt.

Câu 10. Đặc điểm nào sau đây đúng với vùng đồng bằng ven biển Việt Nam?

A. Là vùng có địa hình thấp và khá bằng phẳng.

B. Được hình thành do quá trình bồi tụ phù sa sông.

C. Sinh vật tự nhiên nguyên sinh còn lại không nhiều.

D. Thấp dần theo chiều đông - tây và tây nam - đông bắc.

Câu 11. Đặc điểm nào sau đây không đúng với vùng đồng bằng ven biển Việt Nam?

A. Là vùng có địa hình thấp và khá bằng phẳng.

B. Được hình thành do quá trình bồi tụ phù sa sông và biển.

C. Sinh vật tự nhiên nguyên sinh còn lại nhiều.

D. Thấp dần theo chiều tây - đông và tây bắc - đông nam.

Câu 12. Đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta không có đặc điểm nào sau đây? 

A. Sinh vật nhiệt đới với đặc điểm nổi bật là rất phong phú và đa dạng.

B. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dưới 25 °C.

C. Gồm hai nhóm đất là nhóm fe-ra-lit trên vùng đồi thấp và nhóm phù sa.

D. Độ cao trung bình dưới 600 - 700 m (miền Bắc) và 900 - 1 000 m (miền Nam). 

Câu 13. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở nước ta không có đặc điểm nào sau đây?

A. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dưới 25 °C.

B. Gồm hai nhóm đất là nhóm fe-ra-lit trên vùng đồi thấp và nhóm phù sa.

C. Rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim, có xuất hiện các loài cây ôn đới.

D. Độ cao từ 600 - 700 m (miền Bắc) và 900 - 1 000 m đến 2 600 m (miền Nam).

Câu 14. Đai ôn đới gió mùa trên núi ở nước ta không có đặc điểm nào sau đây?

A. Thảm thực vật chủ yếu là rừng lá rộng thường xanh, trảng cỏ, cây bụi.

B. Do đặc điểm quá trình hình thành đất yếu nên chủ yếu là đất mùn thô.

C. Nhiệt độ trung bình năm dưới 15 °C, mùa đông có thể có băng tuyết.

D. Có phạm vi độ cao trên 2 600 m và diện tích nhỏ nhất trong các đai. 

Câu 15. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ không có đặc điểm nào sau đây?

A. Sông ngòi có mật độ khá lớn chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

B. Là miền có nền nhiệt độ thấp; có mùa đông lạnh nhất và kéo dài nhất so với các miền tự nhiên còn lại ở nước ta.

C. Ranh giới của miền là từ bờ phải sông Hồng và rìa phía tây, tây nam của đồng bằng Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.

D. Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và đồng bằng; cao ở tây bắc và thấp dần về phía đông nam.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Địa 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Địa

Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa Lí năm 2025 có đáp án hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học