Giáo án Văn 10 bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (tiết 1)

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KHTN 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức

- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian.

2. Kĩ năng

- Biết sơ bộ phân biệt thể loại này với thể loại khác trong hệ thống.

3. Thái độ, phẩm chất

- Hiểu được những giá trị to lớn của VHDG, có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc.

- Học tập tốt hơn phần VHDG trong chương trình.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

1. Giáo viên

- SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

- SGK, vở ghi, vở soạn, tài liệu tham khảo

1. Ổn định tổ chức lớp

Lớp
Ngày dạy
Sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ

- Hai bộ phận hợp thành nền VHVN là gì? Nêu những hiểu biết của em về VHDG?

- Kiểm tra việc chuẩn bị bài.

3. Bài mới

● Hoạt động 1: Khởi động

Trong mạch suy cảm về đất nước, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã giải thích về sự hình thành các địa danh:

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước những núi Vọng Phu

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại

Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương

Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

Người học trò nghèo góp cho đất nước mình núi Bút, non Nghiên.”

(Đất nước)

Những xúc cảm sâu sắc đó của ông bắt nguồn từ văn học dân gian. Kho tàng văn học dân gian của dân tộc ta thực sự là suối nguồn vô tận cho thơ ca và nhạc họa. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét lớn về văn học dân gian.

● Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt

Thao tác 1: HDHS tìm hiểu khái niệm VHDG

- Thế nào là văn học dân gian? Cho ví dụ?

- GV giải thích: tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.

Thao tác 2: HSHS tìm hiểu đặc trưng cơ bản của VHDG

- Truyền miệng là phương thức như thế nào?Tại sao VHDG còn gọi là văn học truyền miệng?

- Em hiểu như thế nào là sáng tác tập thể?

- Tại sao nói: các tác phẩm VHDG có tính dị bản?

- GV liên hệ tính dị bản trong ca dao (Tháp Mười đẹp nhất hoa sen)

- Các tác phẩm VHDG thường được gắn bó với những hình thức sinh hoạt nào của nhân dân lao động? Lấy ví dụ minh hoạ.

Thao tác 3: HDHS tìm hiểu hệ thống thể loại của VHDG

- GV yêu cầu HS đọc và lần lượt trình bày khái niệm về các thể loại VHDG.

- Lấy ví dụ minh hoạ và mở rộng cho từng thể loại.

- GV liên hệ:

Con rồng cháu tiên (Thần thoại),

Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước (Sử thi)

Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm (Truyền thuyết)

Thạch Sanh, Sọ Dừa, Tấm Cám (Cổ tích)

Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi (Ngụ ngôn)

…….

Thao tác 4: HDHS tìm hiểu những giá trị cơ bản của VHDG

- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm: (3 nhóm - 6 phút)

● Nhóm 1: Tại sao có thể nói: VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú của nhân dân?

VD: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.

● Nhóm 2: Tính giáo dục của VHDG được thể hiện như thế nào? Em hãy lấy một số ví dụ để minh họa.

- GV liên hệ và giáo dục: Truyện Tấm Cám, Thạch Sanh, Trầu cau,….

● Nhóm 3: VHDG có giá trị nghệ thuật như thế nào? Nhà thơ đã học được gì qua ca dao?

- GV liên hệ: Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh,

- GV chốt lại nội dung chính của bài.

- GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK.

- GV hướng dẫn HS tự học.

Thao tác 5: HDHS tổng kết

HS đọc và học thuộc ghi nhớ SGK

I. KHÁI NIỆM VĂN HỌC DÂN GIAN.

VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

II. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VHDG.

1. Tính truyền miệng.

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.

- VHDG tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng.

2. Tính tập thể.

- Tập thể: nhóm người, cộng đồng dân cư.

- Tác phẩm VHDG ban đầu do một người sáng tác sau đó những người khác sửa chữa, bổ sung cho hay hơn, hoàn thiện hơn. Tạo ra các dị bản.

⇨ Ngoài hai đặc trưng cơ bản trên VHDG còn có một số đặc trưng sau: Tính biểu diễn, tính dị bản, tính địa phương.

III. HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VHDGVN

1. Thần thoại

2. Sử thi

3. Truyền thuyết

4. Cổ tích

5. Truyện ngụ ngôn

6. Truyện cười

7. Tục ngữ

8. Câu đố

9. Ca dao

10. Vè

11. Truyện thơ

12. Chèo.

IV. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VHDGVN.

1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.

- Tri thức trong văn học dân gian bao gồm: tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức về con người

- Tri thức trong văn học dân gian được đúc rút từ thực tiễn cuộc sống, được trình bày hấp dẫn và sức truyền bá sâu rộng, sức sống dài lâu

2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người.

Những đạo lý làm người được đúc kết trong văn học dân gian: tinh thần nhân đạo, lòng lạc quan, lòng yêu quê hương đất nước, tinh thần bất khuất kiên cường, cần kiệm, óc thực tiễn...

3. VHDGVN có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.

- VHDG được chắt lọc, mài giũa qua không gian, thời gian, là “viên ngọc sáng”.

- VHDG đóng vai trò chủ đạo và là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở cho văn học viết.

V. TỔNG KẾT

Ghi nhớ SGK trang 19

● Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV nêu câu hỏi : Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa các thể loại văn học dân gian ?

HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày ý kiến.

- Sự tương đồng : Các thể loại văn học dân gian giống nhau ở cách thức sáng tạo (là những sáng tạo tập thể) và ở phương thức lưu truyền (truyền miệng). Về cơ bản các tác phẩm văn học dân gian ở các thể loại khác nhau đều quan tâm phản ánh những nội dung liên quan đến đời sống, tâm tư, tình cảm của cộng đồng (chủ yếu là của tầng lớp bình dân trong xã hội).

- Sự khác biệt : Tuy nhiên mỗi thể loại văn học dân gian lại có một mảng đề tài và một cách thức thể hiện nghệ thuật riêng(ví dụ : Ca dao quan tâm đến đời sống tâm hồn của con người và thể hiện nó bằng bút pháp trữ tình ngọt ngào, lãng mạn…trong khi đó, Thần thoại lại giải thích quá trình hình thành thế giới, giải thích các hiện tượng tự nhiên,… bằng hình ảnh các thần. Sử thi lại khác, chủ yếu quan tâm phản ánh những sự kiện lớn lao có tính quyết định tới số phận của cộng đồng. Sử thi thể hiện nội dung bằng nghệ thuật miêu tả với những hình ảnh hoành tráng và dữ dội…). Sự khác nhau của các thể loại văn học dân gian cho thấy sự đa dạng về nghệ thuật. Đồng thời nó cũng cho thấy khả năng chiếm lĩnh phong phú hiện thực cuộc sống của nhân dân ta.

● Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

- GV nêu yêu cầu : Hãy trình diễn một làn điệu dân ca Bắc Bộ hoặc dân ca Nam Bộ mà em biết.

- Cá nhân HS trình diễn.

4. Củng cố

- Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

- Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam.

5. Dặn dò

- Học bài cần nắm được: Khái niệm, đặc trưng, hệ thống thể loại và giá trị cơ bản của VHDG VN.

- Tìm một số ví dụ cho mỗi thể loại VHDG.

- Chuẩn bị bài mới: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tt)”:

- Ôn lại khái niệm, quá trình và các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ cực hay, chuẩn khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Đề thi, giáo án lớp 10 các môn học