Giáo án GDCD 10 Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (tiết 2)
1. Về kiến thức
Nêu được khái niệm phát triển và hiểu được phát triển là khuynh hướng tất yếu của sự vật, hiện tượng.
2. Về kĩ năng
Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng. Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học.
3. Về thái độ
Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
- NL tự học, NL hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực phân tích vấn đề.
- Thảo luận lớp
- Thảo luận nhóm.
- Đàm thoại
- Thuyết trình
SGK, SGV lớp 10.
- Tranh ảnh, máy chiếu,
- Sơ đồ về các chiều hướng của sự phát triển.
- Một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Mặt đối lập của mâu thuẫn là gì? Thế nào là “thống nhất” giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ minh họa.
3. Học bài mới
Hoạt động cơ bản của giáo viện và học sinh | Nội dung bài học |
---|---|
1. Khởi động. Mục tiêu: - Kích thích học sinh tự tìm hiểu thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập? Tại sao sự vật, hiện tượng lại có thể vận động và phát triển được? – Rèn luận tư duy logic và phân tích của học sinh. * Cách tiến hành. GV nêu một ví dụ cụ thể trong lớp học đó là mâu thuẫn giữa những bạn chăm học và những bạn lười học, việc giải quyết mâu thuẫn sẽ mang lại điều gì? 3-4 học sinh trả lời. GV giải thích thêm và cho học sinh bổ sung. GV chốt lại. 2. Hoạt động hình thành kiến thức. Hoạt động 1: Dùng phương pháp thuyết trình và vấn đáp để tìm hiểu thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Mục tiêu. - HS nêu được thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Cách tiến hành. GV giảng ví dụ trong môn vật lý học. Điện tích âm có xu hướng nhận các ( e), tức là hút vào. Điện tích dương có xu hướng cho ( e), tức là đẩy ra. GV hỏi. Em có nhận xét gì về hai mặt đối lập này? Học sinh trả lời, GV đưa ra kết luận. Hai mặt đối lập, điện tích (-) >< điện tích (+) luôn luôn đấu tranh, bài trừ lẫn nhau. Vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là; các mặt đối lập luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm, vấn đáp tìm hiểu đơn vị kiến thức mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. * Mục tiêu. - Học sinh hiểu được nguyên nhân của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn chỉ có thể giải quyết bằng đấu tranh chứ không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn. Có thái độ phê phán đối với những tư tưởng “ Dĩ hòa vi quý” - Rèn luyện cho hoc sinh NL giao tiếp, NL hợp tác, giaỉ quyết vấn đề. * Cách thức tiến hành. GV khắc sâu kiến thức; sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm nhiều mâu thuẫn khác nhau. Khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật, hiện tượng chứa đựng nó cũng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác bằng sơ đồ. a. a. Giải quyết mâu thuẫn. - Em hãy tìm một mâu thuẫn trong lớp và cho biết: nếu giải quyết được mâu thuẫn đó thì sẽ có tác dụng như thế nào? - HS: Mâu thuẫn giữa các bạn chăm học với các bạn lười học trong lớp. Mâu thuẫn giữa các bạn học giỏi với các bạn học yếu trong lớp. Giải quyết được mâu thuẫn đó sẽ làm cho các bạn còn hạn chế sẽ tiến bộ hơn. - GV: Trong tập thể lớp:Mâu thuẫn giữa ý thức tốt và ý thức chưa tốt được giải quyết có tác dụng như thế nào? - GV: Trong xã hội:Mâu thuẫn giữa TS và VS được giải quyết dẫn đến kết quả như thế nào? - HS: Cả lớp trao đổi ý kiến, đại diện trả lời * Ví dụ: - VS >< TS → CMXHCN - Ý thức tốt >< ý thức chưa tốt → tiến bộ - Chăm học >< lười học → học tốt. - Sự đấu tranh giữa gc nô lệ với gc chủ nô đã làm cho xã hội chiếm hữu nô lệ tiêu vong, hình thành XHPH với mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa GC địa chủ và GC nông dân. GV kết luận. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn làm cho sự vật, hiện tượng không còn giữ nguyên trạng thái cũ. Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, sự vật hiện tượng cũ được thay bằng sự vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng của thế giới khách quan. Do vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng GV cho học sinh lấy thêm VD hoặc tham khảo VD trong sách giáo khoa để củng cố kiến thức. b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh. - GV sử dụng các các tư liệu lịch sử về tư tưởng yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Hồ Chí Minh. 1. Phan Chu Trinh (1872-1926), người tỉnh Quảng Nam. Chủ trương cứu nước của ông là dựa vào Pháp, tiến hành cải cách duy tân nhằm giành lại tự do cho dân chủ, nhằm nâng cao dân trí, dân quyền. Dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập. Phương pháp cứu nước của ông là phương pháp ôn hòa. 2. Phan Bội Châu ( 1967-1940) quê Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là người chủ trương dùng bạo lực để giành độc lập. cứu nước của ông là chống pháp giành độc lập dân tộc. Thành lập hội Duy Tân, tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường Nhật bản. Tổ chức vận động nhân dân trong nước, dựa vào sự viện trợ của nước ngoài ( cầu viện Nhật Bản) bằng cách bạo lực vũ trang 3. Hồ Chí Minh ( 1890- 1969) quê Nam Đàn, tỉnh Nghệ An là một nhà cách mạng, người sang lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh là làm cuộc cách mạng vô sản. Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt ( 1930) người đã xác định chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc cuộc “ tư sản dân quyền cách mạng cách mạng thổ địa để đi tới xã hội cộng sản”. Cương lĩnh cũng xác định cụ thể nhiệm vụ của cách mạng là; Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, lật đổ địa chủ phong kiến…phương pháp đấu tranh cách mạng của người là đấu tranh vũ trang, kết hợp với đấu tranh chính trị. - GV tóm tắt và trình chiếu các tư liệu lịch sử lên bảng, cho học sinh quan sát và đọc, sau đó GV chia lớp thành 3 nhóm để thảo luận với những câu hỏi sau. - Nhóm 1. Vì sao tư tưởng cứu nước của Phan Chu Trinh lại thất bại? - Nhóm 2. Vì sao tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu không thành công? - Nhóm 3. Vì sao tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh lại có thể đưa dân tộc Việt nam đi đến thành công? Học sinh trình bày kết quả thảo luận. GV ghi ý kiến học sinh lên bảng, GV tổng hợp và bổ sung. - Phan Chu Trinh đã điều hòa mâu thuẫn (đấu tranh bằng biện pháp ôn hòa, hi vọng Pháp nhượng bộ) nên con đường cứu nước của ông thất bại. - Phan Bội Châu thì không phân tích đúng mâu thuẫn, không giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập ( cầu cứu Nhật Bản, hi vọng Nhật sẽ giúp để đánh đuổi thực dân Pháp). Tư tưởng của ông cũng không thành công. - Hồ Chí Minh phân tích đúng mâu thuẫn (mâu thuẫn chủ yếu là nhân dân Việt Nam với đế quốc Pháp, do vậy phải đấu tranh đánh đổ đế quốc thực dân Pháp trước tức là làm cuộc cách mạng dân tộc rồi mới làm cuộc cách mạng dân chủ sau). Phương pháp đấu tranh bằng vũ trang, lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam. Như vậy, Hồ Chí Minh đã cho các mặt đối lập đấu tranh với nhau. GV kết luận. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn. Do vây, trong cuộc sống, trong nhận thức, trong tư duy phải phân tích đúng mâu thuẫn, phải đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, tránh tư tưởng “ dĩ hòa vi quý”. GV cho học sinh lấy thêm ví dụ để củng cố bài . |
c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là; các mặt đối lập luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
a. Giải quyết mâu thuẫn.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng còn đường điều hòa mâu thuẫn. c. Bài học thực tiễn • Giải quyết mâu thuẫn phải có phương pháp đúng, phải phân tích mâu thuẫn cụ thể trong tình hình cụ thể. • Phân tích mối quan hệ giữa các mặt đối lập, điểm mạnh, yếu của từng mặt. • Biết phân biệt đúng sai, tiến bộ, lạc hậu. • Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển nhân cách • Biết thực hiện phề bình và tự phê bình. • Tránh tư tưởng “dĩ hòa vi quý”. |
4. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu.
- Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong thực tiễn thông qua tình huống.
- Rèn luyện NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, năng lực tư duy.
* Cách tiến hành.
GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 4 trong SGK theo nhóm.( nhóm 4- 6 HS).
- HS làm bài tập.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
Bài tập 4: Kết luận phải thể hiện được những ý cơ bản sau.
- Xác định được mâu thuẫn chính trong cuộc sống.
- Phải đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, không điều hòa, bắt tay với mâu thuẫn.
Sản phẩm. Kết quả làm việc của học sinh.
5. Hoạt động mở rộng
- HS sưu tầm một số câu chuyện trong đời sống trong đó có phân tích và chỉ ra các mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn để sự vật, hiện tượng vận động và phát triển.
Xem thêm các bài soạn Giáo án GDCD lớp 10 chuẩn khác:
- Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
- Ôn tập học kì 1 (tiết 1)
- Đề kiểm tra 1 tiết học kì 1
- Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (tiết 1)
- Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (tiết 2)
Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 10 (các môn học)
- Giáo án Ngữ văn 10
- Giáo án Toán 10
- Giáo án Tiếng Anh 10
- Giáo án Vật Lí 10
- Giáo án Hóa học 10
- Giáo án Sinh học 10
- Giáo án Lịch Sử 10
- Giáo án Địa Lí 10
- Giáo án Kinh tế Pháp luật 10
- Giáo án Tin học 10
- Giáo án Công nghệ 10
- Giáo án Giáo dục quốc phòng 10
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm 10
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 10 (có đáp án)
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Đề cương ôn tập Văn 10
- Đề thi Toán 10 (có đáp án)
- Đề thi cương ôn tập Toán 10
- Đề thi Toán 10 cấu trúc mới (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 10 (có đáp án)
- Đề thi Vật Lí 10 (có đáp án)
- Đề thi Hóa học 10 (có đáp án)
- Đề thi Sinh học 10 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử 10 (có đáp án)
- Đề thi Địa Lí 10 (có đáp án)
- Đề thi Kinh tế & Pháp luật 10 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 10 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 10 (có đáp án)
- Đề thi Giáo dục quốc phòng 10 (có đáp án)