90+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Bộ 90+ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 chọn lọc, có hướng dẫn chi tiết đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 7 học tốt môn Ngữ văn. Mời các bạn đón đọc:
Xem thử lớp 7 Thơ bốn chữ, năm chữ Xem thử lớp 7 Thơ Xem thử lớp 7 Truyện khoa học viễn tưởng Xem thử lớp 7 Truyện ngắn và tiểu thuyết Xem thử lớp 7 Truyện ngụ ngôn Xem thử lớp 7 Tục ngữ Xem thử lớp 7 Tùy bút vả tản văn Xem thử lớp 7 Văn bản nghị luận Xem thử lớp 7 Văn bản thông tin
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Thơ bốn chữ, năm chữ bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Tài liệu ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 gồm Thơ bốn chữ, năm chữ; Thơ; Truyện khoa học viễn tưởng; Truyện ngắn và tiểu thuyết; Truyện ngụ ngôn; Tục ngữ; Tùy bút vả tản văn; Văn bản nghị luận; Văn bản thông tin:
Xem thử lớp 7 Thơ bốn chữ, năm chữ Xem thử lớp 7 Thơ Xem thử lớp 7 Truyện khoa học viễn tưởng Xem thử lớp 7 Truyện ngắn và tiểu thuyết Xem thử lớp 7 Truyện ngụ ngôn Xem thử lớp 7 Tục ngữ Xem thử lớp 7 Tùy bút vả tản văn Xem thử lớp 7 Văn bản nghị luận Xem thử lớp 7 Văn bản thông tin
Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Truyện ngụ ngôn
1. Ngữ liệu 1
1.1. Văn bản ngữ liệu
CON NGỰA VÀ KỴ SĨ
Một kỵ sĩ nọ đã trải qua đủ mọi khó khăn, gian khổ cùng với con ngựa của mình. Trong suốt thời gian xảy ra chiến tranh, chú ngựa luôn được xem là người bạn đồng hành và là trợ thủ đắc lực của anh. Ngựa ta được chải lông cẩn thận mỗi ngày, được cho ăn cỏ khô và yến mạch.
Nhưng khi chiến tranh kết thúc, khẩu phần cỏ khô và ngũ cốc bị cắt giảm, ngựa phải ăn trấu và bất cứ thứ gì nó có thể tìm thấy bên vệ đường. Nó cũng bị bắt phải làm việc cực nhọc và thường phải chở những kiện hàng nặng quá sức mình.
Thời gian qua đi, chiến tranh lại nổ ra, người kỵ sĩ nọ mang bộ yên cương ra đặt lên lưng con ngựa của mình; sau khi đã khoác lên người bộ áo giáp nặng trịch, anh ta leo lên lưng ngựa phóng ra chiến trường.
Nhưng con ngựa không còn chịu nổi sức nặng đó nữa, nó ngã lăn ra.
Nó nói với ông chủ của mình:
- Ngài phải ra trận bằng chính đôi chân của mình thôi, vì ngài đã biến tôi từ một con chiến mã thành một con lừa rồi.
(Trích Tuyển tập truyện ngụ ngôn hay nhất của Aesop, NXB Trẻ, 2014, tr.71-72)
1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Người kể chuyện trong câu chuyện là ai?
Người kể chuyện trong câu chuyện là: Người kể chuyện giấu mặt
Câu 2. Đề tài chính của truyện ngụ ngôn Con ngựa và kỵ sĩ là gì?
Đề tài chính của truyện ngụ ngôn Con ngựa và kỵ sĩ là: Cách ứng xử với người đã gắn bó nghĩa tình với mình.
Câu 3. Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng? Thời gian qua đi, chiến tranh lại nổ ra, người kỵ sĩ nọ mang bộ yên cương ra đặt lên lưng con ngựa của mình; sau khi đã khoác lên người bộ áo giáp nặng trịch, anh ta leo lên lưng ngựa phóng ra chiến trường.
- Nghệ thuật liệt kê: người kỵ sĩ nọ mang bộ yên cương ra đặt lên lưng con ngựa của mình; sau khi đã khoác lên người bộ áo giáp nặng trịch, anh ta leo lên lưng ngựa phóng ra chiến trường.
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Qua từng hành động, hình ảnh người kỵ sĩ hiện lên mạnh mẽ, dứt khoát và sẵn sàng lao vào cuộc chiến, làm nổi bật tinh thần chiến đấu quả cảm.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật chàng kỵ sĩ trong câu chuyện trên.
Nhân vật chàng kị sĩ trong câu chuyện là người sống ích kỉ, không có tình nghĩa với con vật (người bạn) đã gắn bó với mình trong những năm tháng khó khăn.
Câu 5. Hãy nêu chi tiết ngựa “nói” với kỵ sĩ và giải thích ý nghĩa của lời nói đó.
Ngựa nói: “Ngài phải ra trận bằng chính đôi chân của mình thôi, vì ngài đã biến tôi từ một con chiến mã thành một con lừa rồi.” Ý nghĩa: Người kỵ sĩ đã bạc đãi ngựa, làm ngựa mất đi sức mạnh và vai trò chiến đấu; đây là lời cảnh báo về hậu quả của sự vô ơn và lợi dụng.
Câu 5. Truyện có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật nhân vật con ngựa? Nêu tác dụng.
Sử dụng nhân hoá (ngựa biết nói, biết trách móc), làm cho ngựa trở thành nhân vật có tâm hồn, có suy nghĩ riêng, giúp bài học về biết ơn, đối xử công bằng với người khác trở nên sinh động và dễ hiểu.
Câu 6. Những chi tiết nào thể hiện rằng người kỵ sĩ đã lợi dụng ngựa sau hoà bình?
Chi tiết: “khẩu phần cỏ khô và ngũ cốc bị cắt giảm”, “ngựa phải làm việc cực nhọc”, “thường phải chở những kiện hàng nặng quá sức mình”. Những chi tiết này chứng tỏ kỵ sĩ chỉ tận dụng sức ngựa mà không chăm sóc hay quan tâm như trước.
Câu 7. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì về cách đối xử với người đã giúp mình?
Cần trân trọng, chăm sóc và đối xử công bằng, bền vững với những người đã giúp đỡ mình. Vô ơn sẽ khiến khi cần họ không còn sẵn sàng giúp đỡ.
Câu 8. Ngụ ngôn này có ý nghĩa gì đối với cuộc sống thực tế?
Nhắc nhở con người phải biết ơn, tôn trọng người khác, giữ gìn các mối quan hệ tốt đẹp và đừng chỉ lợi dụng khi cần.
Câu 9. Hãy nêu các chi tiết chứng tỏ con ngựa từng là “chiến mã” trong chiến tranh.
Ngựa được chăm sóc chu đáo, chải lông, cho ăn cỏ khô và yến mạch, đồng hành cùng kỵ sĩ qua mọi gian khổ, trợ giúp anh trong chiến đấu.
Câu 10. Từ truyện này, em có thể nhận xét gì về tính cách của kỵ sĩ và cách ông đối xử với ngựa?
Kỵ sĩ có lòng tham và ích kỷ sau chiến tranh, chỉ biết lợi dụng ngựa khi cần mà không quan tâm chăm sóc; thể hiện tính cách vô ơn, thiếu trân trọng.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1. Dựa vào ngữ liệu trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện Con ngựa và kỵ sĩ.
Gợi ý:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện Con ngựa và kỵ sĩ.
c. Hệ thống ý
- Câu chuyện “Con ngựa và kỵ sĩ” mang đến bài học sâu sắc về lòng biết ơn và cách đối xử với những người đã giúp đỡ mình. Con ngựa trong câu chuyện là biểu tượng cho những người luôn âm thầm hy sinh, cống hiến hết mình vì người khác. Trong thời chiến, nó là “bạn đồng hành” trung thành, góp phần không nhỏ vào những chiến công của kỵ sĩ.
- Nhưng khi hòa bình trở lại, sự vô tâm và ích kỷ của con người đã khiến con ngựa bị lãng quên, thậm chí phải chịu đựng cuộc sống khốn khó và lao động kiệt quệ. Qua hình ảnh con ngựa ngã quỵ dưới sức nặng của chiến tranh, câu chuyện cảnh tỉnh chúng ta về hậu quả của sự vô ơn và thiếu trân trọng. Trong cuộc sống, mỗi người cần học cách nhớ đến công lao của những người đã từng giúp đỡ mình, biết tri ân và đối xử tử tế ngay cả khi hoàn cảnh thay đổi. Chỉ khi sống với lòng biết ơn và sự tử tế, chúng ta mới xây dựng được những mối quan hệ bền vững và xã hội tốt đẹp hơn.
- Câu chuyện là lời nhắc nhở ý nghĩa cho mỗi chúng ta, rằng sự vô tâm có thể làm tổn thương không chỉ người khác, mà còn chính chúng ta trong tương lai.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Đoạn văn tham khảo
Câu chuyện “Con ngựa và kỵ sĩ” mang đến bài học sâu sắc về lòng biết ơn và cách đối xử với những người đã giúp đỡ mình. Con ngựa trong câu chuyện là biểu tượng cho những người luôn âm thầm hy sinh, cống hiến hết mình vì người khác. Trong thời chiến, nó là người bạn đồng hành trung thành, góp phần không nhỏ vào những chiến công của kỵ sĩ, được chăm sóc chu đáo và tin tưởng tuyệt đối. Tuy nhiên, khi hòa bình trở lại, sự vô tâm và ích kỷ của con người đã khiến con ngựa bị lãng quên, phải chịu đựng cuộc sống khốn khó và lao động kiệt sức. Hình ảnh con ngựa ngã quỵ dưới sức nặng của chiến tranh là lời cảnh tỉnh về hậu quả của sự vô ơn và thiếu trân trọng. Qua câu chuyện, chúng ta nhận ra rằng trong cuộc sống, mỗi người cần biết nhớ đến công lao của những người đã từng giúp đỡ mình, biết tri ân và đối xử tử tế ngay cả khi hoàn cảnh thay đổi. Chỉ khi sống với lòng biết ơn và sự tử tế, chúng ta mới xây dựng được những mối quan hệ bền vững, xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Đây là lời nhắc nhở ý nghĩa rằng sự vô tâm không chỉ làm tổn thương người khác mà còn có thể gây tác động tiêu cực đến chính bản thân chúng ta trong tương lai.
Câu 2. Có bạn cho rằng: Có thể bỏ qua một số một số môn học, chỉ nên tập trung học những môn mình yêu thích. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên.
Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Có thể bỏ qua một số một số môn học, chỉ nên tập trung học những môn mình yêu thích.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn ý kiến.
- Đưa ra quan điểm của bản thân phản đối ý kiến
* Thân bài: Tập trung làm sáng tỏ vấn đề bằng các lý lẽ:
- Trình bày thực chất của ý kiến quan niệm: Có thể bỏ qua một số một số môn học, chỉ nên học những môn mình yêu thích là cách học sai trái, không đúng, người học chỉ tập trung thời gian để nghiên cứu môn học mà bản thân thấy thích thú còn những môn học khác thì bỏ qua, không quan tâm.
- Đưa ra lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.
+ Mỗi môn học đều có một giá trị riêng, cung cấp những kiến thức khác nhau, rèn kĩ năng khác nhau nhưng đều có ý nghĩa phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, có ích cho cuộc sống (Lấy dẫn chứng ý nghĩa một số môn học)
+ Nếu bỏ một số môn không học mà chỉ học những môn mình yêu thích sẽ dẫn tới tình trạng học lệch, về lâu dài sẽ dẫn tới sự phát triển thiếu toàn diện. ( Dẫn chứng)
+ Nhận xét những tác động tiêu cực của quan niệm: khiến học sinh có nhận thức, định hướng sai trong học tập.
* Kết bài:
- Khẳng định lại quan điểm của cá nhân.
- Thông điệp gửi tới mọi người.
- Liên hệ bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Trong học tập, mỗi môn học đều đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của học sinh. Tuy nhiên, hiện nay có một số bạn cho rằng: “Có thể bỏ qua một số môn học, chỉ nên tập trung học những môn mình yêu thích.”. Học tập không chỉ là làm những gì mình thích mà còn giúp học sinh có kiến thức đa dạng, rèn luyện kỹ năng và phát triển phẩm chất để trở thành con người toàn diện.
Quan niệm đó cho rằng học sinh chỉ cần chăm môn mình yêu thích, còn các môn khác có thể bỏ qua. Cách nhìn này khá phiến diện và không phản ánh đúng vai trò của giáo dục. Nếu chỉ tập trung vào môn yêu thích, học sinh sẽ bỏ lỡ nhiều kiến thức quan trọng và dễ phát triển lệch hướng.
Mỗi môn học đều có giá trị riêng. Môn Toán giúp tư duy logic, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề. Môn Văn rèn khả năng biểu đạt, tư duy sáng tạo và sự nhạy cảm với đời sống, con người. Môn Lịch sử giúp hiểu quá khứ, hình thành ý thức trách nhiệm với xã hội. Môn Thể dục rèn sức khỏe, tinh thần kỷ luật và tinh thần đồng đội. Nếu chỉ học những môn mình thích, kiến thức sẽ thiếu hụt và lâu dài dễ dẫn đến học lệch, phát triển không toàn diện.
Việc chỉ học môn yêu thích còn tác động tiêu cực đến thái độ học tập. Học sinh dễ chọn con đường dễ dàng, tránh thử thách và thiếu kiên nhẫn. Trong khi đó, cuộc sống luôn đòi hỏi mỗi người phải linh hoạt, thích nghi và giải quyết nhiều tình huống khác nhau. Học đều các môn giúp rèn luyện tư duy, nâng cao khả năng xử lý vấn đề và trở nên tự tin hơn.
Bản thân em luôn cố gắng học đều các môn, vừa chăm môn mình yêu thích vừa không bỏ qua những môn khác. Nhờ đó, kiến thức được đầy đủ, kỹ năng được rèn luyện tốt hơn và bản thân học được cách kiên nhẫn, chịu khó.
Những điều này cho thấy mỗi môn học đều quan trọng, góp phần hình thành kiến thức, kỹ năng và nhân cách, không môn nào nên bị bỏ qua. Học đều các môn giúp học sinh phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho tương lai và tự tin đối mặt với nhiều thử thách trong cuộc sống.
................................
................................
................................
Xem thử lớp 7 Thơ bốn chữ, năm chữ Xem thử lớp 7 Thơ Xem thử lớp 7 Truyện khoa học viễn tưởng Xem thử lớp 7 Truyện ngắn và tiểu thuyết Xem thử lớp 7 Truyện ngụ ngôn Xem thử lớp 7 Tục ngữ Xem thử lớp 7 Tùy bút vả tản văn Xem thử lớp 7 Văn bản nghị luận Xem thử lớp 7 Văn bản thông tin
Xem thêm tài liệu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa các lớp hay khác:
- 120+ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9 phần Thơ
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Thơ
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Truyện
- Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Kí
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 5
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Xem thêm Đề thi & Bài tập lớp 7 có đáp án khác:
Xem thêm Giáo án lớp 7 các môn học chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)