Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Thơ bốn chữ, năm chữ (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)

Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 phần Thơ bốn chữ, năm chữ đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 7 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Thơ bốn chữ, năm chữ bản word có lời giải chi tiết:

1. Ngữ liệu 1

1.1. Văn bản ngữ liệu

THÁNG BA

Tháng ba mùa giáp hạt

Đến rong rêu cũng gầy

Mẹ bưng rá vay gạo

Cha héo hắt đường cày

 

Áo nâu may dịp tết

Bây giờ mực tím dây

Bần dưới sống ăn đữo

Khoai mậm non cả ngày

 

Tháng ba mưa dầm đất

Rét Nàng Bân tím trời

Kéo cảnh vun lửa đốt

Trẻ và trâu cùng cười

Tháng ba, tháng ba ơi!

Mùa xa… ngày thơ dại

Lúa lên xanh ngoài bãi

Sữa ướp đòng sinh đôi

(Hoàng Vân)

1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết

1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. Bài thơ Tháng ba được viết theo thể thơ nào? Hãy giải thích.

Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ. Mỗi dòng thơ có 5 tiếng, khổ thường gồm 4 câu.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

Câu 3. Hình ảnh nào trong khổ 1 gợi tả sự vất vả, thiếu thốn của người dân mùa giáp hạt?

Hình ảnh: “Mẹ bưng rá vay gạo / Cha héo hắt đường cày”. → gợi cảnh mẹ phải đi vay gạo, cha kiệt sức ngoài đồng, phản ánh hiện thực đói nghèo.

Câu 4. Câu thơ “Đến rong rêu cũng gầy” sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa?

Biện pháp nhân hóa. Hình ảnh “rong rêu cũng gầy” khiến thiên nhiên như mang nỗi khổ của con người, nhấn mạnh sự thiếu thốn lan tỏa khắp không gian.

Câu 5. Tìm một phó từ trong bài thơ và nêu tác dụng.

Phó từ “Bây giờ” (khổ 2). Từ này xác định thời gian, nhấn mạnh sự thay đổi so với trước, làm nổi bật cảm giác xót xa trước cảnh áo quần cũ nát.

Câu 6. Khổ 2 của bài thơ nói lên điều gì?

Khổ thơ miêu tả cảnh nghèo túng: áo quần rách vá, thức ăn chỉ có bần, khoai, mắm. Qua đó gợi lên sự thiếu thốn nhưng cũng bộc lộ tinh thần chịu đựng, vượt khó của người dân quê.

Câu 7. Câu thơ nào trong khổ 3 cho thấy niềm vui hồn nhiên của con người dù còn nhiều thiếu thốn?

Câu “Trẻ và trâu cùng cười”. Hình ảnh gợi sự gắn bó giữa trẻ em và trâu, tạo không khí vui tươi, hồn nhiên, vượt lên nghèo khó.

Câu 8. Câu thơ “Tháng ba, tháng ba ơi!” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?

Đó là điệp ngữ kết hợp cảm thán. Cách gọi tha thiết làm nổi bật tình cảm sâu nặng và nỗi nhớ da diết của tác giả với tháng ba quê nghèo.

Câu 9. Nội dung chính của bài thơ “Tháng ba” là gì?

Bài thơ gợi lại hình ảnh tháng ba quê nghèo với nhiều thiếu thốn nhưng cũng chan chứa tình người, niềm vui hồn nhiên và nỗi nhớ thương tha thiết về tuổi thơ.

Câu 10. Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua bài thơ là gì?

Tác giả muốn nhắn nhủ: hãy trân trọng ký ức tuổi thơ, quê hương và những con người lao động chân chất; dù trong nghèo khó vẫn cần giữ niềm tin, sự sẻ chia và lạc quan trong cuộc sống.

1.2.2. Câu hỏi viết

Câu 1. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc của mình về bài thơ Tháng ba của Hoàng Vân.

Gợi ý:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: nêu cảm xúc về bài thơ Tháng ba.

c. Hệ thống ý

- Ấn tượng với hình ảnh chân thực: cảnh mẹ đi vay gạo, cha héo hắt ngoài đồng, áo quần rách vá, thức ăn đạm bạc.

- Cảm xúc xót xa trước cuộc sống thiếu thốn của người dân quê vào mùa giáp hạt.

- Thích thú và xúc động với hình ảnh tươi sáng: “Trẻ và trâu cùng cười”, tiếng cười hồn nhiên trong gian khó.

- Ngôn ngữ mộc mạc, biện pháp nhân hóa, điệp ngữ… làm tăng tính gợi cảm, gợi nhớ tuổi thơ ấm áp, bình dị.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đoạn văn tham khảo

Đọc bài thơ Tháng ba của Hoàng Vân, em cảm thấy thật nhiều xúc động. Những câu thơ ngắn gọn, mộc mạc đã gợi lại hình ảnh quê nghèo vào mùa giáp hạt với bao vất vả, thiếu thốn. Em thấy xót xa khi hình dung cảnh “mẹ bưng rá vay gạo, cha héo hắt đường cày”, thấy thương những manh áo nâu rách vá, bữa cơm đạm bạc chỉ có bần, khoai, mắm. Tháng ba hiện lên khắc nghiệt với mưa dầm, rét Nàng Bân, nhưng không vì thế mà con người gục ngã. Ngược lại, trong gian khó vẫn ánh lên niềm vui: “Trẻ và trâu cùng cười”. Tiếng cười hồn nhiên ấy làm ấm cả khung cảnh, xua tan cái đói rét và gieo vào lòng người niềm tin, sự lạc quan. Em đặc biệt thích cách tác giả dùng điệp ngữ, nhân hóa, những lời gọi tha thiết “Tháng ba, tháng ba ơi!” – như tiếng vọng từ tuổi thơ xa xôi. Bài thơ không chỉ khắc họa bức tranh làng quê nghèo khó mà còn để lại trong em tình yêu, sự trân trọng ký ức tuổi thơ và quê hương. Đọc xong, em càng hiểu rằng trong gian nan, con người vẫn cần giữ vững niềm tin, sự sẻ chia và lạc quan để bước tiếp.

Câu 2. Em hãy viết bài văn (khoảng 400 chữ) nghị luận về lòng trung thực của học sinh hiện nay.

Gợi ý:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng trung thực.

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau

* Mở bài

- Giới thiệu vấn đề: Trung thực là một đức tính quan trọng, cần thiết trong học tập và cuộc sống.

- Nêu khái quát: Trong môi trường học đường, lòng trung thực càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh.

* Thân bài

- Giải thích

+ Trung thực: là thẳng thắn, thật thà, không gian dối, không che giấu hay làm sai lệch sự thật.

+ Lòng trung thực của học sinh: thể hiện ở việc học tập, thi cử, giao tiếp và ứng xử hằng ngày.

- Biểu hiện

+ Học tập: không quay cóp, không gian lận trong thi cử, dám nói thật kết quả của mình.

+ Trong cuộc sống: dám nhận lỗi, không che giấu sai lầm, không nói dối thầy cô, cha mẹ, bạn bè.

+ Luôn sống thẳng thắn, thật thà, không mưu lợi ích cá nhân bằng cách gian dối.

- Ý nghĩa

+ Giúp học sinh rèn luyện nhân cách tốt, được thầy cô, bạn bè tin yêu.

+ Tạo nên môi trường học đường lành mạnh, công bằng.

+ Là nền tảng để trưởng thành, thành công sau này.

- Phê phán

+ Một bộ phận học sinh còn thiếu trung thực: quay cóp trong thi cử, giấu điểm kém, nói dối cha mẹ, lười biếng rồi tìm cách che giấu.

+ Những hành động này làm mất niềm tin, khiến bản thân yếu kém, khó tiến bộ.

- Bài học, hành động

+ Mỗi học sinh cần rèn luyện đức tính trung thực ngay từ những việc nhỏ.

+ Can đảm nhận lỗi, dám sửa chữa khuyết điểm.

+ Nhà trường, gia đình cần giáo dục, nêu gương để học sinh noi theo.

* Kết bài

- Khẳng định lại vai trò quan trọng của lòng trung thực đối với học sinh.

- Liên hệ bản thân: Em luôn cố gắng sống và học tập trung thực để trở thành người có ích cho xã hội.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.

Bài viết tham khảo

Trong cuộc sống, có nhiều phẩm chất đạo đức cần thiết giúp con người trở nên tốt đẹp, trong đó trung thực luôn được xem là một giá trị quan trọng. Đặc biệt, với lứa tuổi học sinh, trung thực không chỉ là nền tảng hình thành nhân cách mà còn góp phần xây dựng môi trường học tập lành mạnh, công bằng. Vì vậy, bàn về lòng trung thực của học sinh hiện nay là một vấn đề vừa thiết thực vừa có ý nghĩa sâu sắc.

Trung thực là thẳng thắn, thật thà, không che giấu hay làm sai lệch sự thật. Đối với học sinh, trung thực được thể hiện trong cả học tập và ứng xử hằng ngày. Trong học tập, sự trung thực biểu hiện ở việc tự giác làm bài, không quay cóp trong giờ kiểm tra, không sao chép bài bạn hay gian lận trong thi cử. Trong cuộc sống, học sinh trung thực là người biết dũng cảm nhận lỗi khi mắc sai lầm, không nói dối cha mẹ, thầy cô, bạn bè. Những hành động tuy nhỏ nhưng phản ánh nhân cách và thái độ sống ngay thẳng, đáng tin cậy.

Lòng trung thực mang đến nhiều giá trị to lớn. Nó giúp học sinh rèn luyện đạo đức, được thầy cô và bạn bè tin yêu, kính trọng. Trong học tập, trung thực giúp kết quả phản ánh đúng năng lực thật, từ đó học sinh mới thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu để phấn đấu tiến bộ. Xa hơn, trung thực chính là hành trang quan trọng để bước vào đời, giúp con người gặt hái thành công bền vững, bởi “có đức thì mặc sức mà ăn”. Ngược lại, thiếu trung thực sẽ dẫn đến hậu quả tiêu cực: học sinh gian lận trong thi cử dễ trở nên ỷ lại, lười biếng, kết quả học tập không phản ánh đúng năng lực, làm mất lòng tin nơi thầy cô, bạn bè và khiến nhân cách ngày càng méo mó.

Thực tế hiện nay, bên cạnh nhiều học sinh sống trung thực, vẫn còn một số em chưa có ý thức giữ gìn phẩm chất này. Tình trạng quay cóp, mua bán điểm, nói dối cha mẹ, giả vờ học hành… vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Đây là hiện tượng đáng buồn, cần được khắc phục. Mỗi học sinh cần rèn luyện trung thực từ những việc nhỏ nhất: làm bài tập đầy đủ, tự giác học tập, can đảm nhận lỗi khi mắc sai lầm. Gia đình, nhà trường cũng cần thường xuyên giáo dục, khuyến khích và nêu gương để học sinh noi theo.

Tóm lại, trung thực là một phẩm chất quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh. Nó không chỉ giúp chúng ta học tập, rèn luyện tốt hơn mà còn là nền tảng hình thành nhân cách và xây dựng một xã hội lành mạnh. Bản thân em luôn tự nhắc nhở mình phải sống và học tập trung thực, dám nói thật, dám nhận lỗi, để trở thành người đáng tin cậy và có ích cho xã hội mai sau.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Thơ bốn chữ, năm chữ, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:

Xem thử

Xem thêm ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 7 hay khác:

Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:

Tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:

Xem thêm Đề thi & Bài tập lớp 7 có đáp án khác:

Xem thêm Giáo án lớp 7 các môn học chuẩn khác:


Đề thi, giáo án các lớp các môn học