Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Văn bản nghị luận (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 phần Văn bản nghị luận đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 7 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Văn bản nghị luận bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1
1.1. Văn bản ngữ liệu
KHOẢNG TRỜI VÀ HỐ BOM
Lâm Thị Mỹ Dạ làm bài thơ Khoảng trời hố bom tại Trường Sơn vào tháng 10 năm 1972, một trong những thời điểm ác liệt nhất của cuộc chiến tranh chống Mỹ Trên dây Trường Sơn, ngày nào cũng có sự hy sinh của bộ đội, thanh niên xung phong. Sự hy sinh của họ đã trở thành những biểu tượng tuyệt đẹp trong văn học Bài thơ như câu chuyện kể về sự hi sinh dũng cảm của một cô gái mở đường “Chuyện kể rằng em cô gái mở đường/ Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Cho đoàn xe kịp giờ ra trận/ Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa/ Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom”. Chất tự sự khá đậm rõ: khi đơn vị hành quân qua con đường mòn, những chiến sĩ ra trận chỉ còn thấy hố bom và huyến tích về người con gái hi sinh. Giọng thơ không còn cứng cỏi, vang vang như trước nữa mà nó đã lắng xuống, trầm vọng như tiếng thở dài đấy thương cảm: “Em nằm dưới đất sâu”. Không thương cảm sao được khi biết rằng cô gái “nằm dưới đất sâu” giữa những hố bom nham nhở đang còn trẻ lắm; đấy là một trinh nữ anh hùng, một biểu tượng bất tử của tinh thần yêu nước Việt Nam: “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”.
Sự hy sinh của cô gái chính là thông điệp mà tác giả gửi gắm vào bài thơ bằng những so sánh và hình ảnh đẹp trong thi phẩm. "Em...” trở thành “khoảng trời đã nằm yên trong đất”. Đấy là một khoảng trời được tỏa sáng bởi tâm hồn người con gái nên đêm đêm “Những vì sao ngời chói lung linh”. Ta hầu như không còn thấy nữa sự tan hoang, chết chóc nữa, mà vượt lên tất cả, bao trùm tất cả là vẻ đẹp bao la, vĩnh hằng của thiên nhiên đất nước với sự hóa thân, dâng hiến của em: “Có phải thịt da em mềm mại trắng trong/ Đã hóa thành những vầng mây trắng/ Và ban ngày khoảng trời ngập nắng/ Đi qua khoảng trời em/ Vẫng dương thao thức/ Hơi mặt trời hay chính trái tim em trong ngực...”. Ở đây có hai khoảng trời soi ngắm nhau; một khoảng trời “thật” trên cao có các vì sao, có mây trắng, có ánh nắng váng dương và một khoảng trời “ảo” - “Khoảng trời hố bom” - nằm trong đất có tâm hồn, thịt da, trái tim của người trình nữ dũng cảm. Hai khoảng trời ấy đều đẹp đẽ, lung linh và vĩnh hằng trong sự liên tưởng đẩy tài hoa của tác giả. Sự hy sinh của cô gái mở đường là những dâng hiến lưu lại vĩnh viễn trên mặt đất, non sông này: “Tên con đường là tên em gửi lại/ Cái chết em xanh khoảng trời con gái".
Từ “Khoảng trời hố bom” đến “khoảng trời con gái” là sự thăng hoa bất ngờ của cảm xúc và trí tuệ mà hình như Trời đã “ban” cho Lâm Thị Mỹ Dạ. Cả bài thơ đều hay nhưng nếu được chọn câu hay nhất, tôi sẽ không ngần ngại để xuất câu “Cái chết em anh khoảng trời con gái”. Chủ đề tư tưởng và thủ pháp nghệ thuật của bài thơ tập trung trọn vẹn trong câu thơ chỉ 8 âm tiết này.
Tuy nhiên, cái hay đạt độ tỉnh diệu của bài thơ không nằm ở đấy mà nó lung linh phát sáng bởi những so sánh, biểu tượng đây nghệ thuật sau khúc dạo đầu trên. Những liên tưởng: Đêm đêm tâm hồn em tỏa sáng/Những vì sao ngời chói lung linh, những so sánh: Em nằm dưới đất sâu/Như khoảng trời đã nằm yên trong đất, nối tiếp nhau, bổ sung nhau, tôn vinh nhau làm nên vẻ đẹp và sức sống của bài thơ. Từ không đến có, từ hữu hạn đến vô hạn, từ cụ thể đến trừu tượng là điều tôi cảm nhận được ở hai câu kết: "Gương mặt em bạn bè tôi không biết Nên mỗi người có gương mặt em riêng".
Đọc lại "Khoảng trời hố bom" sau hơn 40 năm tác phẩm ra đời, tôi càng thấm thía điều này: Thơ hay phải chứa trong nó những xúc cảm đấy đặn, những tư tường thời đại, gắn bó với Tổ quốc, với nhân dân và được biểu hiện bằng những hình ảnh độc đáo mang dấu ấn sáng tạo của tác giả. Cách tân đến đâu, mới lạ về hình thức đến mấy mà rời xa, thoát ly dân tộc thì chắc chắn sớm hay muộn nó sẽ bị lãng quên như một số trường hợp người làm thơ trong mấy chục năm qua.
(cand.com.vn)
1.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Phương thức biểu đạt: nghị luận.
Câu 2. Văn bản bàn về vấn đề luận đề nào? Vấn đề luận đề đó được nêu lên ở phần nào của bài viết?
- Văn bản bàn về: bài thơ Khoảng trời và hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ.
- Vấn đề luận để đó được nêu lên ở nhan đề và câu đầu của bài viết.
Câu 3. Văn bản gồm máy luận điểm? Xác định nội dung của từng luận điểm đó.
- Văn bản gồm 4 luận điểm chính.
- Nội dung của các luận điểm:
+ Bài thơ như câu chuyện kể về sự hi sinh dũng cảm của một cô gái mở đường.
+ Sự hy sinh của cô gái chính là thông điệp...
+ Những so sánh, biểu tượng đầy nghệ thuật.
+ Sức sống của bài thơ.
Câu 4. Đọc luận điểm 2 và trả lời các câu hỏi a, b, c sau đây.
a) Xác định câu chứa luận điểm và vị trí, vai trò của nó trong luận điểm.
b) Nêu lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu nhất và nhận xét về mối quan hệ của nó với luận điểm.
c) Mục đích chính của luận điểm? Và vai trò của luận điểm đối với luận để?
a) Câu chứa luận điểm: Bài thơ như câu chuyện kể về sự hi sinh dũng cảm của một cô gái mở đường ➔ đứng ở đầu luận điểm.
b) Dẫn chứng, lí lẽ tiêu biểu nhất:
- Dẫn chứng: “Chuyện kể rằng em cô gái mở đường/ Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương/ Cho đoàn xe kịp giờ ra trận/ Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa/ Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom".
- Lí lẽ: Chất tự sự khá đậm rõ qua chi tiết: Khi đơn vị hành quân qua con đường mòn, những chiến sĩ ra trận chỉ còn thấy hố bom và huyền tích về người con gái hi sinh
➔ Làm sáng tỏ luận điểm: Bài thơ như câu chuyện kể về sự hi sinh
c) Mục đích chính của luận điểm: làm sáng tỏ một khía cạnh của luận đề bài thơ Khoảng trời và hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ.
Câu 5. Phân tích cách kết hợp bằng chứng khách quan với ý kiến đánh giá chủ quan của tác giả và hiệu quả của chúng trong luận điểm 3.
- Bằng chứng khách quan là những câu thơ được dẫn trực tiếp từ bài thơ nhằm làm sáng tỏ sự hy sinh tuyệt đẹp của cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ mở đường (Những vì sao ngời chói lung linh; Có phải thịt da em mềm mại trắng trong/ Đã hóa thành những vầng mây trắng/...)
- Ý kiến/đánh giá chủ quan của tác giả: Ở đây có hai khoảng trời soi ngắm nhau; một khoảng trời “thật” trên cao có các vì sao, có mây trắng, có ánh nắng vầng dương và một khoảng trời “ảo” - “Khoảng trời hố bom" - nằm trong đất có tâm hồn, thịt da, trái tim của người trinh nữ dũng cảm. Hai khoảng trời ấy đều đẹp đẽ, lung linh và vĩnh hằng trong sự liên tưởng đầy tài hoa của tác giả ➔ Đưa bằng chứng khách quan trước để làm cơ sở cho ý kiến/đánh giá chủ quan của tác giả. ➔ Việc kết hợp bằng chứng khách quan với ý kiến/đánh giá chủ quan của tác giả đã chứng, làm sáng tỏ luận đề: Sự hy sinh của cô gái chính là thông điệp mà tác giả gửi gắm vào bài thơ bằng những so sánh và hình ảnh đẹp trong thi phẩm.
Câu 6. Em thích nhất ý kiến đánh giá chủ quan nào của tác giả? Hãy lí giải.
- HS tự trả lời theo quan điểm cá nhân
- Yêu cầu:
+ Xác định và trích dẫn đúng ý kiến chủ quan của tác giả thể hiện trong văn bản
+ Lí giải 2 lí do trở lên để bảo vệ ý kiến của mình.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về lòng yêu nước của người trẻ hiện nay.
Gợi ý:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: lòng yêu nước của người trẻ.
c. Hệ thống ý
- Bàn luận:
+ Lòng yêu nước của người trẻ hôm nay không chỉ là sẵn sàng chiến đấu khi Tổ quốc lâm nguy, mà còn thể hiện trong đời thường: học tập tốt, tu dưỡng đạo đức, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa, tuân thủ pháp luật.
+ Nhiều tấm gương thanh niên dấn thân vì cộng đồng: tình nguyện mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo, tham gia chống dịch COVID-19...
+ Yêu nước còn là khát vọng vươn lên, sáng tạo, đưa đất nước hội nhập, phát triển.
- Phản đề: Vẫn còn một bộ phận thanh niên thờ ơ, sống ích kỷ, chỉ nghĩ đến bản thân, lãng quên trách nhiệm với Tổ quốc.
- Bài học:
+ Người trẻ cần nuôi dưỡng lòng yêu nước từ những hành động nhỏ bé, thiết thực.
+ Riêng bản thân: chăm chỉ học tập, rèn luyện, góp phần dựng xây đất nước.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Đoạn văn tham khảo
Trong mỗi con người Việt Nam, lòng yêu nước luôn là một tình cảm thiêng liêng và cao quý. Ngày nay, với thế hệ trẻ, lòng yêu nước vẫn cháy bỏng nhưng được thể hiện bằng những cách phù hợp với thời đại. Yêu nước không chỉ dừng lại ở việc sẵn sàng cầm súng bảo vệ Tổ quốc như cha ông ngày trước, mà còn được thể hiện qua những hành động giản dị hằng ngày. Đó có thể là tinh thần học tập chăm chỉ để xây dựng đất nước giàu mạnh, là ý thức giữ gìn văn hóa dân tộc trong đời sống hiện đại, hay là trách nhiệm bảo vệ môi trường xanh sạch, bởi môi trường chính là không gian sống của cộng đồng dân tộc. Yêu nước còn thể hiện qua tinh thần đoàn kết, sẻ chia, giúp đỡ đồng bào lúc khó khăn, thiên tai. Mỗi bạn trẻ hãy biết trân trọng và biết ơn những hy sinh to lớn của các thế hệ đi trước, từ đó ý thức được trách nhiệm của bản thân trong công cuộc dựng xây và bảo vệ Tổ quốc. Có thể khẳng định rằng, chỉ khi thế hệ trẻ nuôi dưỡng được lòng yêu nước chân thành và hành động thiết thực, đất nước ta mới có thể ngày càng phát triển vững mạnh.
Câu 2. Viết bài văn (khoảng 400 chữ) phân tích nhân vật chị Dậu trong đoạn trich sau:
“ - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Người nhà Lý trưởng sấn sổ bước đến, hươ gậy chực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Hai người giằng co nhau du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ con kêu khóc om sòm. Kết cục, anh chành hầu cận ông Lý yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
Anh Dậu sợ quá muốn dậy can vợ, nhưng mệt đắm ngồi lên lại nằm xuống, vừa run vừa rên:
- U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù phải tội.
Chị Dậu vẫn chưa nguôi giận;
- Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được... Người nhà lý trưởng hết cơn lặng cá, lóp ngóp bò dậy hắn chỉ vừa thở vừa chửi chị Dậu, không dám động đến thân thể chị nữa.”
(Theo Ngô Tất Tố)
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 7 phần Văn bản nghị luận, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 7 hay khác:
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 6
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 5
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Xem thêm Đề thi & Bài tập lớp 7 có đáp án khác:
Xem thêm Giáo án lớp 7 các môn học chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)