Soạn văn 9 Tổng kết về văn học - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
Với các bài soạn văn 9 Tổng kết về văn học trang 127, 128, 129, 130, 131 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
A. Tổng kết về văn học Việt Nam
I. Các bộ phận của Văn học Việt Nam
Nước Việt Nam gồm nhiều dân tộc, dân tộc nào cũng có nền văn học của riêng mình. Văn học các dân tộc hợp lại thành nền văn học Việt Nam thống nhất trong đa dạng với hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.
Bài tập (trang 127 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Dựa vào sơ đồ trên, em hãy trình bày hiểu biết của mình về văn học Việt Nam bằng một đoạn văn.
Trả lời:
Văn học Việt Nam được chia làm hai bộ phận chính là văn học dân gian và văn học viết. Trong văn học dân gian có văn học truyền miệng được lưu truyền thông qua tiếng Việt và tiếng dân thật thiểu số. Còn trong văn học viết thì văn học được ghi lại bằng chữ viết như: chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ và chữ dân tộc thiểu số.
1. Văn học dân gian
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tạo tập thể; phản ánh nhận thức, tư tưởng, tính cách của nhân dân về tự nhiên, xã hội, con người. Văn học dân gian Việt Nam hết sức đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức thể loại. Thành tựu phong phú và nổi bật nhất của văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng đặc sắc như kho tàng truyện cổ tích và ca dao của dân tộc Kinh; Các sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê-đê, Đẻ đất đẻ nước của dân tộc Mường; truyện thơ Tiễn dặn người yêu của dân tộc Thái,…
Bài tập (trang 128 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Sơ đồ trên cho em biết những thông tin gì về văn học dân gian? Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học những thể loại nào trong sơ đồ? Hãy nêu tên ít nhất một tác phẩm văn học dân gian em đã được học của mỗi thể loại.
Trả lời:
- Sơ đồ trên cho em biết những thông tin về văn học dân gian là: tác giả, thể loại, đặc trưng.
- Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học:
+ Truyện truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm…
+ Truyện cổ tích: Thạch Sanh, Thánh Gióng…
+ Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người
+ Truyện ngụ ngôn: Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng…
+ Truyện truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương…
+ Truyện, thơ dân gian: Dế chọi…
2. Văn học viết
- Văn học viết Việt Nam nổi bật với những áng văn lừng lẫy như Sông núi nước Nam (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) và rất nhiều tác phẩm, tác giả tiêu biểu cho các thế hệ nhà văn, nhà thơ Việt Nam từ thế kỉ X đến nay.
- Văn học viết Việt Nam gồm hai thời kì lớn: văn học trung đại và văn học hiện đại.
a) Văn học trung đại là cách gọi bao quát cho các tác phẩm văn học viết được hình thành và phát triển trong xã hội phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kì XIX. Văn học trung đại Việt Nam gắn bó chặt chẽ với lịch sử dựng nước và giữa nước của dân tộc, tạo dựng được một truyền thống văn học đặc sắc với nhiều tên tuổi lớn: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, nhóm Ngô gia văn phái, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương,…
Văn học trung đại Việt Nam viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, có nhiều tác phẩm với những thể loại tiêu biểu như: thơ Đường luật, truyện truyền kì, tiểu thuyết chương hồi, truyện thơ Nôm, hịch, chiếu, cáo, phú, văn tế,…
b) Văn học hiện đại là cách gọi chung cho văn học viết Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay. Văn học hiện đại Việt Nam viết bằng chữ quốc ngữ, bao gồm:
- Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đây là giai đoạn có tốc độ phát triển nhanh, nhằm hiện đại hoá văn học Việt Nam với nhiều tác phẩm nổi tiếng: văn xuôi có những tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Nguyên Hồng, Thạch Lam, Thanh Tịnh, Trần Cư,…; thơ có các tác phẩm của Tản Đà, Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc tử, Chế Lan Viên, Anh Thơ, Tế Hanh, Vũ Đình Liên, Đoàn Văn Cừ,…; kịch có những tác phẩm của Vũ Đình Long, Nam Xương, Vi Huyền Đắc,…
- Giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, gồm:
+ Văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975: nổi bật là văn học kháng chiến, kiến quốc. Văn học kháng chiến đã để lại nhiều tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu cho các thể loại truyện, thơ, kí, kịch,.. Ở thể loại truyện có các nhà văn như Nguyễn Huy Tưởng, Nguyên Hồng, Nguyễn Đình Thi, Tô Hoài, Kim Lân, Nguyễn Thi, Đoàn Giỏi, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Nguyễn Quang Sáng, Phan Tứ, Lê Lựu, Ma Văn Kháng, Lê Minh Khuê, Chu Lai, Trung Trung Đỉnh, Đỗ Chu, Sơn Tùng, Hà Ân,… Về thơ có các tác giả như Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Minh Huệ, Hoàng Trung Thông, Xuân Quỳnh, Lê Anh Xuân, Hữu Thỉnh, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Bằng Việt, Vũ Quần Phương, Anh Ngọc, Trần Đăng Khoa, Hoàng Nhuận Cầm,… Ở thể loại kí có các tác giả như Nguyễn Tuân, Thép Mới, Hoàng Phủ Ngọc Tường,… Về kịch có các tác giả như Nguyễn Huy Tưởng, Nguyễn Đình Thi, Đào Hồng Cẩm,… Thành tựu của văn học Việt Nam 1945 – 1975 còn có sự đóng góp của các xu hướng văn học yêu nước và tiến bộ miền Nam với các nhà văn như Sơn Nam, Bình Nguyên Lộc, Trang Thế Hy, Nguyễn Hiến Lê,…
+ Văn học từ sau năm 1975 đến nay: văn học thống nhất và đổi mới. Cùng với sự đổi mới của đất nước, đặc biệt từ năm 1986, văn học có nhiều khởi sắc. Các nhà văn có nhiều đổi mới về cách viết trên cơ sở quan niệm toàn diện về con người. Về truyện, có thể kể đến những tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Huy Thiệp, Bảo Ninh, Tạ Duy Anh, Nguyễn Bình Phương, Nguyễn Nhật Ánh, Cao Duy Sơn, Trần Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Tư, Nguyễn Thị Thu Huệ, Đỗ Bích Thuý,…; về thơ có: Đinh Nam Khương, Y Phương, Mai Văn Phấn, Nguyễn Quang Thiều, Mai Liễu, Lò Cao Nhum, Nguyễn Linh Khiếu,…; về kí có: Trần Huy Quang, Phùng Gia Lộc, Xuân Ba, Văn Công Hùng, Huỳnh Như Phương, Đỗ Phấn,…; về kịch có: Xuân Trình, Lưu Quang Vũ,...
Bài tập 1 (trang 130 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Dựa vào nội dung trên, hãy trình bày các thông tin chính về văn học viết Việt Nam bằng một sơ đồ.
Trả lời:
Bài tập 2 (trang 130 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu tên một số tác phẩm, tác giả của văn học Việt Nam thời trung đại và hiện đại có trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 theo mẫu sau:
Lớp |
Văn học trung đại |
Văn học hiện đại |
6 |
|
Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài),… |
7 |
|
|
8 |
Mời trầu (Hồ Xuân Hương),… |
|
9 |
|
|
Trả lời:
Lớp |
Văn học trung đại |
Văn học hiện đại |
6 |
|
Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ),… |
7 |
Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi),… |
Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), Ông đồ (Vũ Đình Liên),… |
8 |
Mời trầu (Hồ Xuân Hương),… |
Tôi đi học (Thanh Tịnh),… |
9 |
Phò giá về kinh (Trần Quang Khải), Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Truyện Kiều (Nguyễn Du) |
Quê hương (Tế Hanh), Bếp lửa (bằng Việt),… |
Bài tập 3 (trang 130 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Thống kê một số thể loại tiêu biểu của văn học Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 theo mẫu sau:
Lớp |
Thể loại văn học |
Ví dụ về văn bản đã đọc |
6 |
- Thơ lục bát - …….. |
- Về thăm mẹ - …….. |
7 |
- Truyện ngụ ngôn - ………….. |
- Ếch ngồi đáy giếng - ………….. |
8 |
- Thơ 6 chữ, 7 chữ - ………… |
- Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hoá - ………… |
9 |
- Bi kịch - ……………….. |
- Đình công và nổi dậy - ………… |
Trả lời:
Lớp |
Thể loại văn học |
Ví dụ về văn bản đã đọc |
6 |
- Thơ lục bát - Thơ mới |
- Về thăm mẹ - Nhớ rừng |
7 |
- Truyện ngụ ngôn - Truyện ngắn và tiểu thuyết |
- Ếch ngồi đáy giếng - Buổi học cuối cùng |
8 |
- Thơ 6 chữ, 7 chữ - Hịch |
- Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hoá - Hịch tướng sĩ |
9 |
- Bi kịch - Văn bản giới thiệu: |
- Đình công và nổi dậy - Quần thể di tích cố đô Huế |
II. Lịch sử văn học và việc đọc hiểu văn bản
Đọc hiểu văn bản trước hết cần chú ý các yếu tố nội dung và hình thức trong văn bản. Bên cạnh đó, cần chú ý các yếu tố ngoài văn bản, trong đó có lịch sử văn học. Với học sinh cấp Trung học cơ sở, những thông tin cần thiết về lịch sử văn học bao gồm thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và bối cảnh lịch sử - xã hội của mỗi giai đoạn, thời kì,…
- Thông tin về tác giả: Không phải tất cả các thông tin xung quanh tác giả đều cần cho việc đọc hiểu tác phẩm mà chỉ có một số thông tin có ý nghĩa. Ví dụ: Truyền thống quê hương, gia đình, cuộc sống từng trải,… có tác động rất lớn đến tâm hồn, tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Nguyên Hồng sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh nghèo khổ, ông thường rất dễ xúc động, rất dễ khóc trước những cảnh đời khổ nhục, nhất là số phận bi đát của người phụ nữ,… Vậy nên, dễ hiểu vì sao tác phẩm của ông luôn “khát khao sôi sục muốn nói cho hết nỗi khổ của loài người với một tình cảm nhân đạo thống thiết và mãnh liệt” (Nguyễn Đăng Mạnh).
- Bối cảnh lịch sử - xã hội và đối tượng người đọc của mỗi giai đoạn cũng giúp các em hiểu thêm về tác phẩm. Mỗi tác phẩm đều ra đời và chịu sự chi phối của bối cảnh lịch sử - xã hội, văn hoá của mỗi giai đoạn. Các tác phẩm văn học dân gian ra đời từ rất sớm, phản ánh tâm hồn và trí tuệ, tư tưởng và tình cảm của nhân dân lao động. Do sáng tác tập thể và truyền miệng nên văn học dân gian thường cô đúc, ngắn gọn, có nhiều dị bản; ngôn ngữ giản dị, trong sáng;… Các tác phẩm trung đại ra đời trong giai đoạn chế độ phong kiến thịnh vượng (thời Lý, Trần Lê) phản ánh rõ tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc (Sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ, Đại cáo bình Ngô,…). Các tác phẩm ra đời trong giai đoạn chế độ phong kiến suy tàn đều in dấu ấn của chủ nghĩa nhân đạo, đấu tranh vì quyền sống của con người (Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương,…). Văn học trung đại viết bằng chữ Hán chữ Nôm, các tác giả chủ yếu là những người xuất thân từ “cửa Khổng, sân Trình” nên rất chú trong điển tích, điển cố, cách viết ước lệ, quy phạm (thơ Đường luật, truyện truyền kì, tiểu thuyết chương hồi,…).
Bài tập 1 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố nào? Những yếu tố nào về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm?
Trả lời:
- Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố:
+ Nội dung và hình thức trong văn bản
+ Chú ý các yếu tố ngoài văn bản: lịch sử văn học bao gồm hoàn cảnh ra đời và bối cảnh của tác phẩm.
+ …
- Những yếu tố về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm: thể loại, cuộc đời tác giả, thời đại…
Bài tập 2 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Hãy nêu và phân tích sự chi phối của kiến thức lịch sử văn học đối với việc đọc hiểu một văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.
Trả lời:
- Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ:
Văn bản được viết ở thế kỉ XVI, thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trinh tranh giành quyền binh, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. Đó là lí do Trương Sinh phải đi lính, Vũ Nương ở nhà một mình chăm sóc con cái và mẹ già. Chính vì vậy mới có chuyện “cái bóng” xuất hiện và gia đình đổ vỡ. Đồng thời bối cảnh lịch sử cũng ảnh hưởng đến quyền lợi và công bằng đối với người phụ nữ lúc bấy giờ.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Cánh diều ngắn nhất, hay khác:
Viết quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động
Tự đánh giá: Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ "Quê hương"
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải lớp 9 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 9 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 9 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 9 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 9 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 9 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 9 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 9 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - Cánh diều