Soạn bài Nội dung ôn tập - ngắn nhất Cánh diều
Soạn bài Nội dung ôn tập trang 137, 138, 139 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Phân biệt truyện truyền kì và truyện trinh thám qua các văn bản đã học trong Bài 6 của sách Ngữ văn 9, tập hai.
Trả lời:
|
Truyện truyền kì |
Truyện trinh thám |
Khái niệm |
Là loại tác phẩm tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, kể về những chuyện kì lạ, trong đó, cốt truyện thường được xây dựng trên những câu chuyện trong dân gian. |
Là truyện viết về việc điều tra, khám phá các vụ án hoặc những bí mật cần được đưa ra ánh sáng. Truyện thường bắt đầu bằng một sự việc bất ngờ hoặc tình huống gay cấn (ví dụ: án mạng, mất tích, mất trộm,…), kế đó là những diễn biến căng thẳng, kịch tính để rồi tất cả được giải quyết ở phần cuối của câu chuyện. |
Nhân vật chính |
chủ yếu là những người bình dân gắn với những vấn đề của cuộc sống đời thường (hạnh phúc gia đình, tình yêu nam nữ,…). |
thường là các thám tử hoặc điều tra viên. Họ là những người có khát vọng truy tìm sự thật, dám đấu tranh cho lẽ phải, kiên quyết chống lại cái ác, cái xấu; đặc biệt, họ có óc quan sát, rất giàu trí tưởng tượng, biết tìm kiếm, kết nối, tổng hợp thông tin và giỏi quy đoán, suy luận logic. |
Đặc điểm |
Truyện truyền kì có yếu tố kì ảo nhưng nội dung của truyện lại thường là những vấn đề của đời sống nhân sinh. Không gian, thời gian, sự việc, con người,… có sự kết hợp giữa những chi tiết có thật với không có thật, vừa ở thế giới siêu nhiên vừa gắn với những số phận đời thường. Trong truyện, không gian cõi trên và cõi âm, con người và thánh thần, ma quỷ có sự hoà trộn, kết nối. Con người có thể chết đi, sống lại, khi ở dương gia, lúc ở địa phủ; có thể “phiêu diêu trong thế giới ảo huyền ở cả bốn cõi không gian… và hành trình trong thời gian phi tuyến tính”. |
- Cốt truyện logic. - Có những tình tiết kịch tính, cao trào và rồi được giải quyết tại phần cuối câu chuyện. |
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (thơ tám chữ và thơ tự do) trong Bài 7 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc các thể thơ này.
Trả lời:
- Nhận xét: Đều là những dòng hoài niệm về quá khứ về quê hương và gia đình. Qua những dòng thơ đó muốn gửi gắm nỗi nhớ và tình yêu gia đình, quê hương và đất nước.
- Lưu ý về cách đọc:
+ Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3
+ Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.
+ Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nội dung của các văn bản thông tin về di tích lịch sử ở sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác với các văn bản thông tin về một danh lam thắng cảnh ở sách Ngữ văn 9, tập một?
Trả lời:
- Nội dung ở sách tập 1: chỉ nói về một địa điểm cụ thể
- Nội dung ở sách tập 2: rộng hơn, giới thiệu về cả quần thể hoặc cả di tích lịch sử lớn.
Câu 4 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét một số đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn được học trong Bài 9. Nội dung giữa các văn bản bi kịch và truyện ngắn ở bài này có gì giống nhau?
Trả lời:
- Một số đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn được học trong Bài 9 là:
|
Bi kịch |
Truyện ngắn |
Cấu trúc |
Thường chia thành 5 màn: mở đầu, phát triển, cao trào, tháo gỡ và kết thúc. |
Thường ngắn gọn, cô đọng, tập trung vào một sự kiện chính. |
Nhân vật |
là nhân vật cao quý, có số phận oan nghiệt, buộc phải lựa chọn giữa những điều không thể dung hòa. |
Ít nhân vật hơn so với bi kịch, thường chỉ tập trung vào một hoặc hai nhân vật chính. |
Ngôn ngữ |
Lãng mạn, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. |
Gần gũi, đơn giản, dễ hiểu. |
Xung đột |
Xung đột nội tâm dữ dội dẫn đến kết thúc bi thảm cho nhân vật. |
Xung đột có thể nội tâm hoặc ngoại tâm, nhưng thường không gay cấn và dữ dội như bi kịch. |
- Về nội dung giữa các văn bản có sự giống nhau là:
+ Đều phản ánh hiện thực xã hội một cách chính xác, rõ nét.
+ Đều ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, lên án những thói hư tật xấu và những bất công trong xã hội.
+ Gửi gắm những thông điệp mang giá trị nhân văn đến người đọc, người nghe.
+ …
Câu 5 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam (trang 127 - 131).
Trả lời:
Tác dụng:
- Tổng hợp, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
- Giúp học sinh ôn tập những kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ.
- Xác định những giá trị tiêu biểu nổi bật của văn học Việt Nam.
- …
Viết
Câu 6 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.
Trả lời:
* Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai thuộc những kiểu văn bản sau:
- Truyện truyền kì và truyện trinh thám
- Thơ tám chữ và thơ tự do
- Văn bản thông tin
- Bi kịch và truyện
- Nghị luận văn học
* Mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học:
Phần viết và phần đọc hiểu bổ sung, hỗ trợ kiến thức cho nhau. Khi học về kiểu bài nào, phần viết sẽ hướng dẫn học sinh các bước để tự viết về các bài có cùng thể loại với phần đọc.
Câu 7 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác so với sách Ngữ văn 9, tập một?
Trả lời:
- Chủ đề và đề tài ở tập 2 phong phú, đa dạng hơn tập 1.
- Các văn bản ở tập 2 mang nội dung bao quát hơn tập 1
- ...
Nói và nghe
Câu 8 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 9, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.
Trả lời:
- Những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 9, tập hai:
+ Kể một câu chuyện tưởng tượng.
+ Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ.
+ Phỏng vấn ngắn.
+ Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống.
+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.
- Trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học là: Học sinh thực hành – xây dựng dàn ý và thực hiện bài nói.
Tiếng Việt
Câu 9 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9 tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với các phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?
Trả lời:
- Nội dung chính:
+ Từ ngữ
+ Ngữ pháp: cấu trúc, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt, rút gọn…
+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp….
+ Sự phát triển của ngôn ngữ
- Mối quan hệ bổ sung lẫn nhau giúp học sinh khi học phần đọc hiểu, viết, nói và nghe dễ dàng, mạch lạc hơn.
Câu 10 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu tác dụng của phần Tổng kết về tiếng Việt (trang 132 - 136).
Trả lời:
- Tác dụng : Giúp học sinh hệ thống hóa toàn bộ kiến thức ngữ pháp, từ vựng, chính tả, luyện tiếng đã học trong một học kỳ hoặc cả năm học.
Định hướng đánh giá
Nội dung |
Kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng các kiến thức tiếng Việt và văn học đã học trong sách Ngữ văn 9, tập hai vào việc đọc hiểu và viết văn bản. Các kiến thức và kĩ năng đã học được yêu cầu vận dụng vào các tình huống mới, với ngữ liệu mới tương tự các ngữ liệu đã học cả về nội dung, hình thức, độ khó; khuyến khích những suy nghĩ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo trong cả nội dung và cách thể hiện, trình bày. |
Hình thức |
Bài đánh giá được thực hiện trong 2 tiết (90 phút) với hai yêu cầu: a) Đọc hiểu một văn bản mới có thể loại hoặc kiểu văn bản như các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 9, tập hai. Câu hỏi đọc hiểu kết hợp cả trắc nghiệm khách quan và viết câu trả lời ngắn. Các câu hỏi tập trung kiểm tra sự vận dụng kiến thức văn học và tiếng Việt đã học trong học kì II. b) Viết một đoạn hoặc một bài văn ngắn với hình thức như các kiểu văn bản đã học, gồm: viết được một truyện kể sáng tạo; phân tích một tác phẩm văn học (truyện, thơ, kịch), viết văn bản quảng cáo, tờ rơi. |
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Cánh diều ngắn nhất, hay khác:
Viết quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động
Tự đánh giá: Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ "Quê hương"
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải lớp 9 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 9 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 9 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 9 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 9 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 9 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 9 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 9 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - Cánh diều