Ôn tập tri thức thể loại đọc hiểu (Chuyên đề Văn ôn thi Tốt nghiệp 2025)
Chuyên đề Ôn tập tri thức thể loại đọc hiểu có trong bộ 5 Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Ngữ văn năm 2025 đầy đủ lý thuyết và bài tập đa dạng có lời giải giúp học sinh có thêm tài liệu ôn tập cho bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn.
Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn
Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Ngữ văn ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
PHẦN 1: TRUYỆN TRUYỀN KÌ
A. Tri thức về thể loại
I. Khái niệm
– Truyện truyền kì là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, được tiếp nhận và phát triển ở các nước thuộc khu vực chịu ảnh hưởng văn hóa Hán.
– Truyện truyền kì phát triển trên nền tảng thần thoại, truyền thuyết,… của văn học dân gian và những tín ngưỡng văn hóa trong đời sống tinh thần của các dân tộc.
II. Đặc trưng
Đề tài |
Cuộc sống của con người trong mối liên hệ với quỷ thần và trong sự dịch chuyển từ cõi trần sang cõi khác. |
Không gian |
Thế giới con người và thế giới thánh thần, ma, quỷ, có sự tương giao; không gian đầy tính kì ảo. |
Thời gian |
Có sự khác biệt về thời gian ở cõi trần với cõi âm ti, thủy phủ hoặc nơi thượng giới; con người có thể sống nhiều đời, nhiều cuộc đời hoặc sống nhờ các phép thuật kì ảo. |
Nhân vật |
Có thể là con người hay thần linh, ma, quỷ,… Nếu nhân vật là con người, họ thường có nét đặc biệt nào đó; nếu nhân vật là thần linh, ma, quỷ, họ thường mang hình ảnh, tính cách của con người. |
Yếu tố kì ảo/ cốt truyện |
Thường sử dụng yếu tố kì ảo tạo nên những biến đổi bất ngờ và hợp lí hóa những điều ngẫu nhiên, bất bình thường trong cốt truyện. |
Ngôn ngữ |
Thường sử dụng lối nói so sánh – ẩn dụ; ưa hình thức biểu đạt cầu kì, khoa trương, phóng đại; chuộng ngôn từ hoa mĩ; dùng nhiều điển cố, hình ảnh biểu trưng,… |
B. Cách đọc hiểu văn bản truyện truyền kì
– Đọc và xác định đề tài, cốt truyện và hệ thống sự kiện.
– Tìm hiểu thế giới nhân vật.
– Nhận xét về ngôn ngữ (lời kể và lời nhân vật).
– Hệ thống các yếu tố kì ảo.
– Quan điểm hiện thực của tác giả.
– Kết nối để xác định chủ đề, giá trị của văn bản.
C. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài số 1: Đọc văn bản sau:
THI THÀNH HOÀNG
(Nguyên tác: Khảo Thành Hoàng )
Ông tổ của anh rể tôi, Tống Công là một sinh viên ăn học bổng của ấp. Một hôm nằm bệnh, thấy có viên lại cầm văn thư, dắt một con ngựa trán có đốm trắng đến nói rằng:
– Xin mời ông đi thi.
Ông nói:
– Quan giám khảo chưa đến, sao vội thi được?
Viên lại không nói gì, chỉ thúc đi. Ông bèn cố gượng cưỡi ngựa đi theo, thấy một con đường rất xa lạ đến một toà thành quách như nơi kinh đô. Một lát vào giải vũ, cung điện tráng lệ, ngồi trên có hơn mười vị quan, đều không biết là ai, chỉ biết có một vị là Quan Vũ. Dưới thêm bày hai đôn hai kỷ, trước mình đã có một vị tú tài ngồi trên một đôn. Ông bèn ngồi hai bên cạnh. Trên kỷ có đặt bút và giấy. Giây lát có đề thi đưa xuống nhìn xem thì có tám chữ: “Nhất nhân, nhị nhân, hữu tâm, vô tâm”.
Hai ông làm bài xong, trình lên điện, trong bài văn của ông có câu:
“Hữu tâm vi thiện, tuy thiện bất thưởng,
Vô tâm vi ác, tuy ác bất phạt”.
(Làm việc thiện mà có chủ ý thì không được thưởng,
Làm việc ác mà không có chủ ý thì không bị phạt).
Các thần đưa nhau xem, khen mãi không thôi, gọi lên báo rằng:
– Ở Hà Nam khuyết một chức Thành Hoàng, ông đáng giữ chức ấy.
Ông hiểu ra, đập đầu khóc mà thưa rằng:
– Được ân ban sủng đâu dám từ nan, chỉ hiềm một nỗi còn mẹ già bảy mươi tuổi, không ai phụng dưỡng. Xin được đến hết tuổi trời lúc ấy lục dụng sẽ vâng theo.
Trên toà có vị vương giả truyền rằng:
– Tra sổ xem người mẹ thọ bao nhiêu?
Có một viên quan lại râu dài, lấy sổ ra xem, rồi bẩm:
– Theo sổ còn được ở dương gian chín năm nữa.
Trong lúc các quan còn dùng dằng thì quan đế nói:
– Không hề gì, cho Trương Sinh thay giữ chức ấy chín năm cũng được.
Một ông nói rằng:
– Đáng lẽ phải đi nhận chức ngay. Nay xét có lòng hiếu cho nghỉ chín năm. Đến kì hạn phải nghe vâng lệnh triệu.
Đoạn cũng phủ dụ ông tú tài kia vài lời. Hai ông cúi đầu chào lui xuống […] Ông lên ngựa từ biệt mà về, tới làng chợt như tỉnh mộng. Ông chết đã ba ngày rồi, bà mẹ bỗng nghe trong quan tài có tiếng rên rỉ, bèn mở ra, nửa ngày thì nói được. Hỏi đến Trương Sinh thì có Trương Sinh chết vào ngày hôm đó thật.
Chín năm sau, quả nhiên bà mẹ chết. Chôn cất mẹ xong, ông tắm gội vào nhà trong cũng mất luôn. Bên nhà vợ, ở trong cửa thành phía tây chợt thấy ông cưỡi ngựa choàng ngù đỏ, rất đông xe ngựa đi theo, lên nhà trên làm lễ rồi ra đi. Cả nhà lạ lùng, kinh ngạc, không biết rằng đã thành thần rồi. Chạy đi hỏi thăm tin tức trong làng, thì ông đã mất.
(Liêu trai chí dị - Bồ Tùng Linh, Biên dịch Đại Lãn,
NXB Thanh Hoá, trang 638,639, năm 2004)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra dấu hiệu về phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ trang trọng được thể hiện trong đoạn văn dưới đây.
Các thần đưa nhau xem, khen mãi không thôi, gọi lên báo rằng:
– Ở Hà Nam khuyết một chức Thành Hoàng, ông đáng giữ chức ấy.
Ông hiểu ra, đập đầu khóc mà thưa rằng:
– Được ân ban sủng đâu dám từ nan, chỉ hiềm một nỗi còn mẹ già bảy mươi tuổi, không ai phụng dưỡng. Xin được đến hết tuổi trời lúc ấy lục dụng sẽ vâng theo.
Câu 3. Trình bày tác dụng của việc sử dụng các chi tiết kì ảo trong truyện.
Câu 4. Nêu chủ đề của văn bản.
Câu 5. Từ lòng hiếu thảo của nhân vật Tống Công trong văn bản, anh/chị hãy nêu suy nghĩ của bản thân về những việc cần làm để thể hiện sự hiếu kính của mình đối với cha mẹ (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1. Truyện được kể theo ngôi thứ ba (Người kể chuyện toàn tri)/ ngôi thứ 3.
Câu 2. Dấu hiệu về phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ trang trọng được thể hiện trong đoạn văn là: giao tiếp diễn ra trong một cuộc họp (trao đổi về việc phong chức, nhận chức của Tống Công sau một kì thi)
Câu 3.
– Các chi tiết kì ảo trong truyện là:
+ Tống Công ốm chết, xuống âm phủ được mời đi thi Thành Hoàng, thi đỗ nhưng được trở về dương gian chín năm để phụng dưỡng mẹ già.
+ Chín năm sau, người mẹ mất, Tống công chết và thành thần như đã hứa với các thần.
– Tác dụng:
+ Làm cho câu chuyện thêm li kì, thú vị, hấp dẫn người đọc.
+ Kín đáo phản ánh hiện thực, người có tài có đức sẽ có nhân quả tốt đẹp qua đó thể hiện thái độ trân trọng người có tài, có đức hiếu thuận của tác giả.
Câu 4. Chủ đề của văn bản: Thông qua sự việc Tống Công thi đỗ Thành Hoàng dưới âm phủ và sự việc ông được trở lại dương giới chín năm để phụng dưỡng mẹ già, sau khi lo xong hậu sự cho mẹ mới phải đi nhậm chức, tác phẩm đã làm nổi bật chủ đề: Ngợi ca người có tài, có đức, ngợi ca lòng hiếu thuận. Người có tài, có đức thì ở đâu cũng được tin tưởng, trọng dụng. Lòng hiếu thảo của con cái đối với mẹ cha thấu tận trời xanh, có thể cảm hoá được cả thần linh, vượt qua được cả sự sắp đặt của số phận.
Câu 5. Từ lòng hiếu thảo của nhân vật Tống Công, thí sinh nêu suy nghĩ của bản thân về những việc cần làm để thể hiện sự hiếu kính của mình đối với cha mẹ. Có thể theo định hướng sau :
– Luôn chăm ngoan, vâng lời cha mẹ.
– Cố gắng học tập, rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
– Chủ động chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ lúc ốm đau, già yếu.
– Chủ động làm việc nhà, chia sẻ, tâm sự với cha mẹ,…
Bài số 2: Đọc văn bản sau:
Nguyễn Sinh, người Thanh Trì, diện mạo tuấn tú, phong thái đường hoàng, mồ côi cha từ sớm. Thuở nhỏ, Sinh có đi học nhưng vì nhà nghèo, không được học đến nơi đến chốn. Cạnh làng có dòng sông nhỏ, nhà Sinh vốn làm nghề chèo thuyền nên Sinh cũng theo nghề. Khi nhàn rỗi, Sinh tập hát các bài ca chèo thuyền. Mỗi khi chàng cất lời ca, ai nghe cũng phải ngất ngây.
Bên bờ sông là nhà phú ông họ Trần, có một cô con gái chưa chồng. Nghe Sinh hát nàng rất ưa, thường ngồi tựa cửa sổ liếc nhìn và thầm yêu chàng. Nàng nhờ con hầu đem khăn tặng Sinh, và dặn nó bảo Sinh nhờ người mai mối. Sinh về nhà bàn với mẹ. Mẹ bảo:
– Người ta giàu, nhà mình nghèo. Giàu nghèo cách biệt. Con làm sao mơ tưởng được đám ấy.
Sinh thưa:
– Đấy là ý nguyện của cô gái!
Rồi ép mẹ đi hỏi. Bà mẹ bất đắc dĩ, phải đem lễ vật nhờ bà hàng xóm đến thưa chuyện trước với ông Trần. Ông Trần không nhận lời. Bà hàng xóm lại cố nài xin, lại hết lời ca ngợi Sinh đẹp trai, đứng đắn. Ông Trần tái mặt, nổi giận nói:
– Có phải là thằng lái đò hát xướng không? Nó tài giỏi, đẹp trai, tôi biết cả rồi. Nhưng con gái tôi xấu xí, thô lậu, không xứng đôi phải lứa được với nó đâu. Xin phiền bà từ chối giúp cho.
Bà hàng xóm vừa ra khỏi cửa mấy bước, đã nghe ông nói lớn:
– Cửa nhà như thế này, con gái yêu kiều như thế này, mà lại có thằng rể lái đò à? Mụ ăn mày này thật ngu hết chỗ nói!
Bà mối trở về, kể lại những lời của ông Trần. Mẹ Sinh vừa xấu hổ, vừa tức giận, mắng Sinh. Sinh cũng phẫn uất nói:
– Ông già ấy làm nhục người ta quá lắm, chẳng qua cậy có nhiều tiền bạc thôi. Ta thử bỏ nghề chèo thuyền xem có làm giàu được không!
Rồi Sinh từ biệt mẹ ra đi. [...]
Cô gái nghe tin Sinh phẫn chí bỏ đi, không biết là đi đâu, trong lòng âm thầm thương xót. Mỗi khi không có ai, nàng lại nhìn bóng mình mà nuốt lệ. Dần dà, nàng sinh bệnh chân tay rời rã, vóc dáng gầy mòn, trong ngực kết thành một khối rắn như đá, chữa chạy thế nào cũng không khỏi. Cứ như vậy đến hơn một năm thì nàng qua đời. Trước khi mất, nàng dặn lại:
– Trong ngực con chắc có vật gì lạ. Sau khi con mất, xin hoả táng để xem đó là vật gì. Ông Trần làm theo lời con. Khi lửa thiêu đã lụi, ông thấy trong nắm tro xương, sót lại một vật to bằng cái đấu, sắc đỏ như son, không phải ngọc, cũng chẳng phải là đá, nó trong như gương, búa đập không vỡ. Nhìn bên trong thì có bóng con đò, trên đó có một chàng trai đang ngả đầu tựa mái chèo nằm hát. Ông nhớ lại chuyện ngày trước mới hay con gái mình đã chết vì chàng lái đò, hối hận cũng muộn rồi. Ông bèn đóng chiếc hộp con, đặt khối đá vào trong, để lên bàn thờ.
Sinh bỏ nhà, một thân trơ trọi lên đất Cao Bằng. Vài năm sau, Sinh tích góp được hơn ba trăm lạng vàng và nghĩ số vàng này đủ dùng vào việc vui nên sửa soạn hành trang trở về. Đến nhà, được biết mọi chuyện về cái chết của cô gái, Sinh đau xót tuyệt vọng, vội sắm sửa lễ vật đến điếu nàng. Làm lễ xong, Sinh xin xem cục đá cất giữ trong hộp. Ông Trần mở hộp lấy ra đưa Sinh. Chàng nâng niu cầm lấy, xúc động khóc rống lên, nước mắt nhỏ xuống khối đá. Bỗng nhiên, khối đá tan chảy đầm đìa thành máu tươi, ướt đẫm ống tay chàng. Sinh xúc động trước mối tình của cô gái, thề không lấy ai nữa.
(Trích Chuyện tình ở Lan Trì, Vũ Trinh, in trong Lan Trì kiến văn lục,
NXB Hồng Bàng, 2013)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Điều gì khiến cô gái họ Trần đem lòng yêu Nguyễn Sinh?
Câu 2. Chỉ ra ít nhất hai đặc điểm nghệ thuật của truyện truyền kì thể hiện trong văn bản trên.
Câu 3. Hình ảnh dị vật để lại sau khi chết của cô gái họ Trần có ý nghĩa gì?
Câu 4. Từ tình cảnh ngang trái của Nguyễn Sinh, tác phẩm muốn truyền tải thông điệp gì?
Câu 5. Nếu được yêu cầu sửa phần kết của tác phẩm, anh/ chị sẽ sửa như thế nào? Vì sao anh/ chị chọn sửa như vậy?
................................
................................
................................
Xem thử Đề thi Tốt nghiệp Văn 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Văn
Xem thêm các chuyên đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án hay khác:
- Chuyên đề: Cấu trúc đề thi tốt nghiệp thpt môn ngữ văn và những lưu ý khi làm bài (Ôn thi Văn Tốt nghiệp 2025)
- Chuyên đề: Ôn tập kiến thức tiếng Việt (Ôn thi Văn Tốt nghiệp 2025)
- Chuyên đề: Ôn tập phần viết (Ôn thi Văn Tốt nghiệp 2025)
- Chuyên đề: Luyện đề tổng hợp (Ôn thi Văn Tốt nghiệp 2025)
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều