Giáo án Văn 10 bài Tam đại con gà & Nhưng nó phải bằng hai mày

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KHTN 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức:

- Hiểu được đối tượng, nguyên nhân,ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện.

+ Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện: cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ.

+ Châm biếm việc xử kiện ở chốn công đường: đồng tiền ngự trị, bất chấp công lí.

- Thấy được nghệ thuật đặc sắc của truyện cười: Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ".

2. Kĩ năng:

- Nắm được phương pháp tìm hiểu truyện cười.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:

- Lên án cái xấu ,cái đáng cười.

- Biết lên án, phê phán thói giấu dốt, dốt đòi học làm sang.

- Phê phán, lên án các hành vi, hành động đút lót, nhận hối lộ.

- Tinh thần lạc quan, hướng thiện.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Năng lực thẩm mỹ

- Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp
Ngày dạy
Sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ:

- Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của xung đột, mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám.

3. Bài mới:

● Hoạt động 1. Khởi động

GV mời 1,2 HS kể một số truyện cười mà các em đã chuẩn bị

HS trong lớp nghe ( cổ vũ động viên bạn)

GV chiếu một vài hình ảnh minh họa cho truyện cười Việt Nam và dẫn dắt vào bài.

● Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn hs tìm hiểu chung về thể loại truyện cười

Cho hs tìm hiểu khái niệm và đặc trưng của truyện cười

+ GV: Nhắc lại khái niệm về thể loại truyện cười?

+ GV: Em đã được học những câu chuyện cười nào? Đặc trưng của truyện cười?

+ GV: Có mấy loại truyện cười?

+ GV: Nói thêm:

o Truyện khôi hài: đối tượng cười là nội bộ nhân dân, mức độ phê phán chưa đến mức gay gắt, quyết liệt.

o Truyện trào phúng: nhằm vào những đối tượng xấu, những kẻ ác, mức độ phê phán gay gắt và quyết liệt

Cho hs tìm hiểu chung về văn bản

+ GV: Hai văn bản này thuộc thể loại truyện cười nào?

+ GV: Truyện cười những loại người nào?

+ GV: Thử nêu bố cục chung cho hai câu chuyện?

: Hd hs tìm hiểu truyện “Tam đại con gà”.

GV: Truyện này có những nhân vật nào? Nhân vật nào là nhân vật chính?

GV: Tình huống mâu thuẫn đầu tiên trong truyện là tình huống nào?

GV: Qua chi tiết này em có nhận xét gì về nhân vật thầy đồ?

GV: Khi học trò hỏi gấp, thầy đồ đã có cách xử lí như thế nào?

GV: Qua chi tiết đó, em có nhận xét thêm gì về nhân vật này?

GV:

Thầy đồ sĩ diện, giấu dốt:

o Không dám tự nhận mình không biết chữ đó trước mặt học trò

o Đã dốt mà lại còn đi dạy trẻ

GV: Thầy đồ đã tìm đến đâu để biết cách đọc chữ ấy?

GV: Chi tiết này cho ta biết đây là người như thế nào?

GV: Ông chủ nhà đã có phản ứng như thế nào khi thầy đồ dạy như vậy?

GV: Lời trách của ông chủ nhà cho thầy đồ biết điều gì?

GV: Lúc đó, thầy đồ có suy nghĩ như thế nào? Suy nghĩ này cho ta biết điều gì?

+ GV: Thầy đồ đã giải quyết tình huống trớ trêu này như thế nào?

+ GV: Truyện muốn phê phán những gì?

I. Tìm hiểu chung:

1. Thể loại

- Khái niệm: SGK trang 18

- Đặc trưng:

+ yếu tố gây cười: những mâu thuẫn trái tự nhiên

+ kết cấu: vào truyện tự nhiên, kết truyện bất ngờ, ít nhân vật, ngắn gọn

- Phân loại:

Truyện khôi hài: nhằm mục đích giải trí, mua vui ít nhiều có tính giáo dục.

Truyện trào phúng: mục đích châm biếm, đả kích

2. Văn bản

- Thể loại: truyện trào phúng.

- Cười những người có tật xấu, tham lam.

- Bố cục:

+ Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn

+ Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười

+ Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Truyện “Tam đại con gà”:

a. Mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật thầy đồ

* Tình huống 1: dạy học trò đọc chữ

- Gặp chữ “kê” trong sách Tam thiên tự mà không biết là chữ gì?

→ Dốt đến mức một chữ trong sách vỡ lòng cũng không biết

- Khi học trò hỏi gấp: thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì”

→ Liều lĩnh, sĩ diện giấu dốt

- Thầy cũng khôn, sợ sai bảo học trò đọc khẽ

→ Sợ người khác biết cái sai của mình

- Muốn biết đúng sai: Tìm đến thổ công, xin ba đài âm dương, được cả ba, đắc ý bệ vệ ngồi lên giường bảo trẻ đọc to

→ Dốt nhưng tự cho là giỏi, cái dốt đã khuếch đại và nâng lên

*Tình huống 2: Đối mặt với ông chủ nhà hay chữ:

- Khi ông chủ nhà nghe đọc sai nên trách thầy đồ

→ vô tình thầy biết đó là chữ “kê”

- Suy nghĩ của thầy: “Mình đã dốt mà thổ công nhà nó cũng dốt nữa”

→ Tự nhận thức sự dốt nát của mình

- Tiếp tục chống chế để giấu dốt: Muốn dạy đến Tam đại con gà, giải thích: “Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà”

→ giải thích vô lí: gỡ bí một cách liều lĩnh để giấu dốt

=> Mâu thuẫn trái tự nhiên: dốt >< giấu dốt và càng che đậy thì bản chất càng lộ tẩy

=> Phê phán thói giấu dốt. Truyện ngụ ý khuyên răn mọi người không nên giấu dốt, hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng

*Tiểu kết

Nghệ thuật

- Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay quanh một mâu thuẫn gây cười là dốt - giấu dốt, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười.

- Cách vào truyện tự nhiên, cách kết thúc truyện rất bất ngờ.

- Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ" : cái dốt của nhân vật tự hiện ra, tăng dần theo mạch phát triển của truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc.

- Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để tăng tính bất ngờ và yếu tố gây cười.

Nội dung

Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện Tam đại con gà còn phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình.

GV HDHS tìm hiểu truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”.

+ GV: Mở đầu truyện, tác giả dân gian đã giới thiệu cho ta biết điều gì?

+ GV: Theo em, cách giới thiệu này có tác dụng gì cho câu chuyện kể?

+ GV: Buổi xử kiện diễn ra như thế nào?

+ GV: Em có nhận xét gì về cách xử kiện của viên lí trưởng?

+ GV: Cách xử kiện như vậy đã gây phản ứng gì?

+ GV: Lời nói và hành động của Cải có những ý nghĩa gì?

+ GV: Viên lí trưởng đã có cách xử lí như thế nào trước hành động và phản ứng của nhân vật Cải?

+ GV: Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng?

+ GV: Phân tích ý nghĩa câu trả lời của viên lí trưởng?

+ GV: Tiếng cười mà tác giả dân gian muốn phê phán trong cách xử kiện này là gì?

+ GV: Trong câu chuyện này, tác giả dân gian muốn phê phán cụ thể những ai và phê phán điều gì ?

2. Truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”:

a. Giới thiệu:

- Nhân vật lí trưởng: nổi tiếng xử kiện giỏi.

- Hành động: nhận tiền đút lót của Cải và Ngô

→ Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện.

b. Khi xử kiện:

- Lí trưởng tuyên bố: Ngô thắng kiện, đánh Cải 10 roi

→ cách xử kiện: không cần điều tra, phân tích mà kết án ngay

- Cải phản ứng:

“ Cải vội xoè năm ngón tay … lẽ phải về con mà”

→ Lời nói đầy và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải

- Cử chỉ và hành động của lí trưởng:

“Cũng xoè năm ngón tay … tay mặt”

→ Ý nghĩa:

+ 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải

+ Lẽ phải đã bị che lấp

- Lời nói:

“Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai mày!”

→ Lối chơi chữ: “phải”

+ Chỉ cái đúng, người đúng

+ Số tiền cần phải có

→ Tiếng cười bật ra: lẽ phải được đo bằng tiền.

c. Ý nghĩa phê phán của truyện:

- Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại.

- Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng.

- Tạo tình huống gây cười : thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình.

- Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa.

- Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ.

- Chơi chữ : phải là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật).

c) Ý nghĩa văn bản

Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa.

+ GV: Qua hai câu chuyện trên, em hãy rút ra kết luận về đặc điểm nghệ thuật truyện cười dân gian?

GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ (sgk).

. Tổng kết.

1. Nghệ thuật.

- Xây dựng những yếu tố mâu thuẫn bất ngờ, phi logic => tạo tiếng cười.

- Sử dụng cử chỉ, hành động, hình thức chơi chữ.

2. Nội dung.

- Phê phán cái xấu, cái đáng cười => trí thông minh , tinh thần lạc quan và tinh thần đấu tranh của nhân dân lao động.

● Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

1. Xác định chủ đề của truyện ?

2. Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng chủ đề mà em biết?

3. Đặc trưng thể loại qua truyện cười đã học

- HS: các nhóm thảo luận, 1 thành viên đại diện trả lời

- HS dựa vào nội dung bài học, trả lời câu hỏi.

● Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

- Từ 2 truyện cười trên, em có suy nghĩ như thế nào về sự nguy hiểm của “Cái dốt” trong XH hiện nay ?

- HS thảo luận, trả lời hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức.

4. Củng cố:

- Khái niệm, phân loại truyện cười.

- Nội dung phản ánh, đặc sắc nghệ thuật của hai truyện cười.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ cực hay, chuẩn khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Đề thi, giáo án lớp 10 các môn học