Giáo án bài Đọc Tiểu Thanh Kí - Giáo án Ngữ văn lớp 10

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Văn 10 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức

- Nắm kiến thức về một vấn đề được các nhà thơ Việt Nam thế kỉ XVIII quan tâm: số phận của những người phụ nữ tài sắc.

- Thấy được Nguyễn Du đã mở rộng nội dung của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại : quan tâm đến thân phận những người làm ra giá trị văn hóa tinh thần bị đối xử bất công.

- Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Du đã toàn diện hơn.

- Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ về từ ngữ, kết cấu.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng tìm hiểu một bài thơ Đường luật trữ tình trung đại.

3. Thái độ, phẩm chất

- Trân trọng tình cảm Nguyễn Du; Cảm thương, xót xa cho số phận của nàng Tiểu Thanh; biết yêu mến, nâng niu, trân trọng, bảo vệ cái đẹp trong cuộc đời.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ……………………………

2. Kiểm tra bài cũ

- Đọc thuộc lòng bài thơ “ Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm ? Nêu cách hiểu về chữ “ Nhàn” trong bài thơ.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng tâm sự: “Trải qua một cuộc bể dâu/ Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Một trong “những điều trông thấy” khiến trái tim ông thổn thức không nguôi chính là số phận khổ đau của những người phụ nữ trong xã hội cũ, đặc biệt là những người phụ nữ tài săc mà bạc mệnh. Ông từng cất tiếng kêu thương “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Ông đã khóc thương cho nàng Kiều, cảm thương cho cô Cầm mà “nước mắt thấm áo”, một mình khóc nàng Tiểu Thanh khi đọc tập truyện viết về nàng,... Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Độc Tiểu Thanh kí.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV HD HS tìm hiểu phần tiểu dẫn.

Hs đọc tiểu dẫn- sgk.

I. Tìm hiểu chung

1. Vài nét nàng Tiểu Thanh

- Nêu vài nét về cuộc đời nàng Tiểu Thanh?

1. Vài nét nàng Tiểu Thanh

- Phùng Tiểu Thanh (1594- 1612), người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.

- Là cô gái thông minh, tài sắc, giỏi văn chương nhưng bạc mệnh.

- Năm 16 tuổi, lấy lẽ một người họ Phùng, bị vợ cả ghen, bắt ra ở một mình trên núi Cô Sơn (Hàng Châu- Trung Quốc), lâm bệnh, mất năm 18 tuổi.

- Khi nàng mất, người vợ cả đốt hết thơ, từ, chỉ còn sót lại một số bài thơ, từ do nàng viết trên hai tờ giấy gói tặng mấy vật trang sức cho một cô gái (phần dư)

- Có thể hiểu nhan đề bài thơ theo các nghĩa nào?

2. Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí

- Nhan đề có hai nghĩa:

+ Đọc tập thơ của Tiểu Thanh.

+ Đọc Tiểu Thanh truyện

- Em có biết hiện nay các nhà nghiên cứu còn có những tranh luận gì về bài thơ?

Hs thảo luận, phát biểu.

Gv nhận xét, bổ sung.

- Bài thơ còn nhiều vấn đề gây tranh luận:

* Hoàn cảnh sáng tác:

+ Có ý kiến cho là được viết trên đường ND đi sứ → đưa vào tập Bắc hành tạp lục.

+ Có ý kiến cho là ND viết ở Thăng Long (Huế) → nhà thơ cảm xúc trước số phận hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố của Tiểu Thanh qua những bài thơ, những câu chuyện về nàng.

* Hai câu cuối: có ý kiến cho là 2 câu khẩu chiếm (di ngôn) của Nguyễn Du buột miệng đọc trước khi mất, lại là 2 câu thất niêm nên ko thuộc chỉnh thể của tác phẩm.

* Con số 300 năm : không xác định rõ là khoảng thời gian nào.

- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.

Hs đọc văn bản. Gv hướng dẫn giọng đọc: chậm, buồn, sâu lắng.

- Nêu thể loại và tìm bố cục của bài thơ?

- Bố cục: đề- thực- luận- kết.

GV hướng dân học sinh đọc – hiểu VB.

II. Đọc- hiểu văn bản:

- Câu thơ đầu gợi lên nghịch cảnh gì? ý nghĩa của nghịch cảnh ấy?

a. Hai câu đề:

* Câu 1:

Vườn hoa bên Tây Hồ >< Gò hoang

→ Vẻ đẹp huy hoàng >< Vẻ đẹp hoang vu, cô quạnh

- hình ảnh thuộc về hiện tại - hình ảnh về hiện tại.

→ Sự đối nghịch gay gắt giữa quá khứ và hiện tại gợi lẽ đời dâu bể. → Chứa đựng sự xót xa, thương cảm cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập, huỷ hoại phũ phàng- là cảm xúc mang tính nhân văn khá phổ biến trong VHTĐ (thơ Nguyễn Trãi, Bà huyện Thanh Quan,...)

- So sánh phiên âm và bản dịch thơ ở câu 2? bản dịch đã chuyển tải hết ý các từ “độc điếu”, “nhất chỉ thư” chưa?

* Câu 2:

- “Độc điếu”- một mình viếng thương→ tâm thế cô đơn của tác giả.

- “Nhất chỉ thư”- một tập sách - tập kí về cuộc đời Tiểu Thanh.

→ Nghĩa câu 2: Một mình viếng thương nàng qua một tập sách viết về cuộc đời nàng đọc trước cửa sổ.

→ Câu dịch chưa chuyển tải hết ý thơ.

→ Câu thơ nguyên tác cho thấy hình ảnh một con người với tâm thế cô đơn, mang một lòng đau tìm gặp một hồn đau. Nó cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của trái tim vĩ đại.

- Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ?

b. Hai câu thực

- Đối chỉnh.

- Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng.

Son phấn→ sắc đẹp.

Văn chương→ tài năng

→ Tất cả đều có hồn, có thần→ Cảm hứng khẳng định sự quý giá, vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng con người.

- Hai câu thực đa nghĩa:

+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là chủ thể tự hận, tự thương thì có nghĩa là: Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết/ Văn chương ko có số mệnh mà cũng bị đốt dở.

+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là đối tượng thương cảm của người đời thì có nghĩa là: Son phấn như có thần, sau khi chết người ta còn thương tiếc/ Văn chương có số mệnh gì mà người ta phải bận lòng đến những bài thơ còn sót lại sau khi đốt.

Sgk lựa chọn cách hiểu nào? Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa đó?

- Điểm gặp gỡ của hai cách cắt nghĩa ý thơ (sgk chọn cách 1): Tấm lòng tri âm, thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du trước cuộc đời, số phận oan trái của người sắc tài kì nữ khiến trời đất ghen.

- Theo em “những mối hận cổ kim” là gì? tại sao tác giả cho là “ko hỏi trời được”?

c. Hai câu luận

-“ Những mối hận cổ kim”- những mối hận của người xưa và nay.

+ Người xưa:Tiểu Thanh và những người phụ nữ cùng cảnh ngộ.

+ Người nay: Những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du.

→ Ở 4 câu đầu, Nguyễn Du chủ yếu hướng sự thương cảm đến Tiểu Thanh thì đến câu 5, trái tim Nguyễn Du đã hướng tới sự đồng cảm, xót thương đến mọi kiếp hồng nhan bạc mệnh tương đố.

- “Thiên nan vấn”- khó hỏi trời được→ Một câu hỏi lớn ko lời đáp- hỏi trời lời giải đáp mối hận vì sự phi lí của cuộc đời: hồng nhan đa truân, bạc mệnh, tài tử đa cùng.

→ Mối hận càng nhức nhối, con người càng bế tắc, bất lực.

- So sánh chữ “ngã”(tôi, ta) với chữ “khách” của bản dịch?

- Ngã: tôi, ta→ cái tôi trực tiếp hiện diện→ hiếm có trong thơ cổ.

- Khách: khách thể nói chung→ làm mất ý chủ thể, cái tôi của Nguyễn Du.

- Nguyễn Du từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh→ thương cho mọi kiếp người hồng nhan bạc phận, những kiếp người tài mệnh tương đố nói chung→ tự nhận mình là người cùng hội, cùng thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Nguyễn Du đã chuyển về cảm xúc tự thương? Quy luật vận động tâm lí đó có tự nhiên ko? Nó cho thấy Nguyễn Du có sự đồng cảm đến mức nào với Tiểu Thanh và những kiếp người tài hoa bất hạnh nói chung?

- Sự vận động của cảm xúc trong 6 câu đầu: Từ xúc cảm xót thương cho Tiểu Thanh → thương cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh nói chung→ tự thương mình.

→ Đó là quy luật vận động tâm lí tự nhiên.

→ Cho thấy sự đồng cảm đạt đến mức tri âm.

- Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn điều gì? Vì sao ông có suy nghĩ ấy? Tại sao tác giả không xưng tên thật mà lại xưng bút hiệu Tố Như?

d. Hai câu kết

- “Ba trăm năm lẻ nữa”→ thời gian ước lệ, chỉ tương lai xa xôi.

- “Khóc” → thương cảm.

→ thấu hiểu.

- Tố Như (sợi tơ trắng) là tên chữ, bút hiệu của Nguyễn Du→ tư cách một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân→ việc xưng danh này hiếm thấy trong VHTĐVN.

→ Điều Nguyễn Du băn khoăn:

+ Cách hiểu 1:Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết có ai trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.

+ Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết ai là người trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.

→ Cả hai cách hiểu đều cho thấy:

+ Khao khát tri âm.

+ Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau của chính mình→ dấu hiệu của cái tôi cá nhân.

+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai).

- Điều băn khoăn của ông có chính đáng ko và được người đời sau trả lời ntn?

- Đó là nỗi băn khoăn hợp với lôgíc vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình→ hợp lí, chính đáng.

- Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự tri âm của bao thế hệ người Việt Nam sau này:

+ Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong lòng người Việt Nam.

+ Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm, cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du).

+ Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới công nhận ông là danh nhân văn hóa...

GV hướng dẫn học sinh tổng kết.

III. Tổng kết:

- Mạch vận động của cảm xúc(tứ thơ) trong bài ntn?

1. Nội dung:

- Mạch vận động của cảm xúc (tứ thơ): Đọc truyện → xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh→ suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử → tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm.

- Theo em, giá trị nhân đạo của tác phẩm có phải chỉ biểu hiện ở niềm thương cảm cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh và những người như nàng ko? Vì sao?

- Giá trị nhân đạo sâu sắc:

+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói chung.

+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.

- Những nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ?

2. Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ: trữ tình đậm chất triết lí.

- Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ

- Gợi ý:

+ Trong tiết Thanh minh, đứng trước nấm mồ Đạm Tiên lạnh lùng hương khói, Thúy kiều ngậm ngùi, băn khoăn: “Rằng: Hồng nhan........biết sau thế nào?”.

+ Đó là nỗi niềm chính của ND với nàng TT khi ông đọc tập truyện kí viết về cuộc đời bất hạnh của nàng, thêm một lần cất lên thành bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

- Hoàn thành bài tập trong SGK/134.

- Hãy giải thích vì sao Nguyễn Du đặc biệt quan tâm tới những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh?

- Vì: Số phận của nhà thơ và số phận những người tài hoa có điểm tương đồng. Đồng thời sâu xa hơn qua số phận những người tài hoa, Nguyễn Du nhìn thấy sự bất công của tạo hóa, sự vùi dập những giá trị tốt đẹp của con người; hơn nữa Nguyễn Du còn là nhà thơ có trái tim rất nhân hậu.

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Giá trị nhân đạo sâu sắc của bài thơ.

5. Dặn dò

- Học thuộc bài thơ.

- Tìm đọc bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du” của Tố Hữu. Từ đó chỉ ra niềm đồng cảm của Tố Hữu với Nguyễn Du.

- Chuẩn bị bài : Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp).

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 10 hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học