Giáo án bài Vận nước; Cáo bệnh, bảo mọi người; Hứng trở về - Giáo án Ngữ văn lớp 10

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Văn 10 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức

a. Bài “Vận nước”:

- Hiểu được quan niệm của bậc đại sư về vận nước. Từ đó hiểu được tấm lòng với đất nước của tác giả.

- Hiểu cách sử dụng từ ngữ so sánh của bài thơ.

b. Bài “Cáo bệnh bảo mọi người” :

- Cảm nhận được tinh thần lạc quan, sức sống mãnh liệt của con người thời đại, vượt lên trên quy luật của tạo hóa.

- Nắm được cách sử dụng từ ngữ và nghệ thuật xây dựng hình ảnh của bài thơ.

c. Bài “Hứng trở về”

- Cảm nhận được nỗi nhớ quê hương xứ sở, lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc của nhà thơ.

- Thấy được hệ thống từ ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi và quen thuộc.

2. Kĩ năng

- Biết cách đọc các bài thơ giàu triết lí thể đường luật: Thể ngũ ngôn tứ tuyệt, thể kệ...

3. Thái độ, phẩm chất

- Tự giác tìm hiểu thêm về một số tác giả văn học trung đại Việt Nam; Trân trọng vẻ đẹp nhân cách của các nhà thơ.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: …………………………..

2. Kiểm tra bài cũ

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du). Nêu sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ ? Đóng góp mới của ông cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của giai đoạn văn học từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Những bài thơ chữ Hán thời Lí- Trần là những tác phẩm đầu tiên góp phần xây dựng nền móng cho nền văn học viết của dân tộc ta. Đó là những bài thơ Thiền (thơ của các nhà sư thời Lí) và những bài thơ mang hào khí Đông A (thời Trần). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu hai bài thơ Thiền (Quốc tộ, Cáo tật thị chúng) và bài thơ của một sứ thần đời Trần (Quy hứng).

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV HD hs tìm hiểu bài Quốc tộ.

Hs đọc tiểu dẫn.

I. QUỐC TỘ

- Nêu những thông tin quan trọng về tác giả và tác phẩm?

1. Vài nét về tác giả và tác phẩm

- Thiền sư Đỗ Pháp Thuận (915- 990) là người uyên bác, có tài văn chương.

- Từng là cố vấn quan trọng dưới thời Tiền Lê, được vua Lê Đại Hành kính trọng và tin dùng, phong làm pháp sư.

- Tác phẩm của ông chỉ còn lại bài thơ này - là lời đáp của ông khi vua hỏi về vận nước

Hs đọc bài thơ.

Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, rõ ràng.

2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ

- Ở câu thơ đầu tác giả so sánh “vận nước như dây mây leo quấn quýt nhằm diễn tả điều gì?

* Câu 1:

- Tộ: phúc, vận may.

- Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước.

- Hình ảnh so sánh:

Vận nước như dây mây leo quấn quýt.

→ vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa nói lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng của vận nước.

→ Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981.

- Câu thơ thứ 2 cho thấy cuộc sống nào đã mở ra cho dân tộc ta khi ấy?

* Câu 2: Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra.

- Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu? Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả ẩn sau 2 câu thơ?

→ Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu.

→Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước.

- Em hiểu ntn về hai chữ “vô vi”?

GV giảng: Trong bài thơ, “vô vi” là cách sống dung hòa cả ba tôn giáo:+ Đạo giáo: vô vi là thái độ sống thuận theo tự nhiên, ko làm điều trái tự nhiên.

+ Nho giáo: vô vi là người lãnh đạo (vua) dùng đạo đức tốt đẹp của bản thân để cảm hóa dân, khiến cho dân tin phục sẽ khiến xã hội tự đạt được trạng thái trị bình, vua ko phải làm gì hơn.

+ Phật giáo: có thuyết vô vi pháp là cách sống từ bi bác ái làm cho chúng sinh được yên vui, xóa bỏ mọi khổ nạn cho họ.

a. Hai câu sau:

- Vô vi: ko làm gì (nghĩa đen)

- Cư: cư xử, điều hành

- Điện các: cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa→ hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa.

- Cư điện các: nơi triều chính điều hành chính sự

- Tác giả khuyên vua đường lối trị nước ntn?

→ Đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn nạn đao binh, chiến tranh.

- Điểm then chốt của bài thơ được thể hiện ở chữ nào?

- Điểm then chốt của bài thơ: thái bình. Vận nước xoay quanh 2 chữ thái bình, đường lỗi trị nước cũng hướng tới thái bình, nguyện vọng của con người cũng là hai chữ thái bình

- Hai câu cuối phản ánh truyền thống tốt đẹp gì của dân tộc VN?

→ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình.

→ Tiểu kết:

- Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ vững nền thái bình cho đất nước.

- Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài Cáo tật thị chúng.

Hs đọc tiểu dẫn.

II. CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI

- Nêu vài nét về tác giả Mãn Giác Thiền Sư?

1. Vài nét về tác giả và thể kệ:

a. Tác giả:

- Mãn Giác Thiền Sư tên là Lí Trường (1052-1096).

- Được triều đình trọng dụng.

- Em hiểu gì về thể kệ?

b. Thể kệ:

Là những bài thơ được dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp, rất hàm súc, uyên thâm.

Hs đọc bài thơ.

2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:

- Hai câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên? (Quy luật vận động, biến đổi? Quy luật tuần hoàn? Quy luật sinh trưởng?)

a. Bốn câu đầu:

* Hai câu đầu:

Xuân qua- trăm hoa rụng.

Xuân tới - trăm hoa tốt tươi.

→ Quy luật vận động, biến đổi.

→ Quy luật sinh trưởng.

→ Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn.

- Nếu đảo câu 2 lên trước thì ý thơ có gì khác?

- Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân tới → xuân qua, hoa tươi → hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa → bi quan.

- Cách nói: xuân qua → xuân tới, hoa rụng → hoa tươi → gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát triển, hướng tới sự sống → cái nhìn lạc quan.

- Hình ảnh “mái đầu bạc” tượng trưng cho điều gì?

* Câu 3- 4:

- Hình ảnh “mái đầu bạc” → hình ảnh tượng trưng cho tuổi già.

- Hai cặp câu 1-2 và 3-4 có quan hệ với nhau ntn?

- Mối quan hệ đối lập:

Câu 1-2 >< Câu 3-4

Hoa rụng- hoa tươi >< Việc đi mãi- tuổi già đến

Thiên nhiên tuần hoàn  Đời người hữu hạn.

- Câu 3-4 nêu lên quy luật gì?

- Quy luật biến đổi của dời người: sinh- lão- bệnh- tử → hữu hạn, ngắn ngủi.

- Tâm trạng của tác giả qua hai câu 3-4?

- Tâm trạng của tác giả:

+ Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.

+ Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ ko phải của một thiền sư xuất thế → ngầm nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.

- Hai câu thơ cuối có phải là thơ tả thiên nhiên ko? Câu thơ đầu khẳng định “Xuân qua, trăm hoa rụng” vậy mà hai câu cuối lại nói xuân tàn vẫn nở cành hoa mai. Như thế có mâu thuẫn ko? Vì sao? Cảm nhận của em về hình tượng cành mai trong câu thơ cuối?

b. Hai câu cuối:

- Không phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với câu đầu.

- Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng:

→Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục.

→ Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời.

→ Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài Quy hứng.

Hs đọc phần tiểu dẫn.

III. Quy hứng (Hứng trở về):

- Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Ngạn?

1. Vài nét về tác giả:

- Nguyễn Trung Ngạn (1289-1370), tự là bang Trực, hiệu là Giới Hiên.

- Đỗ Hoàng giáp năm 16 tuổi, làm quan đến chức thượng thư, đi sứ năm 1314-1315.

- Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập

-Tìm những hình ảnh được nhắc đến trong hai câu thơ đầu? Nỗi nhớ quê hương ở đây có gì đặc sắc?

Hs thảo luận, trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung: Liên hệ với ca dao về tình yêu quê hương đất nước: “Anh đi anh nhớ quê nhà...”,...

2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ:

a. Hai câu đầu:

- Hình ảnh: dâu, tằm, hương lúa, cua đồng béo → dân dã, bình dị, quen thuộc.

- Hai câu thơ ngỡ như thuần gợi tả những sự vật gắn với cuộc sống bình dị của quê hương.

Nhưng đó là những hình ảnh hiện hữu trong tâm trí của bậc quan cao chức trọng, một sứ thần trên đất Giang Nam phồn hoa đô hội.

→ Nỗi nhớ quê hương rất cụ thể, da diết, chân thành.

→ Sự gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị, dân dã nơi quê nhà, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.

- Sử dụng những hình ảnh thơ trên, tác giả còn bộc lộ quan niệm thẩm mĩ: cái đời thường, bình dị cũng là đối tượng thẩm mĩ→ góp phần khẳng định xu hướng bình dị, phá vỡ tính quy phạm, tính trang nhã của VHTĐ.

- Cách bộc lộ tâm trạng, tình cảm của tác giả ở hai câu cuối có gì khác với ở hai câu đầu? Đó là tình cảm gì?

b. Hai câu cuối:

- Bộc lộ trực tiếp tâm trạng, tình cảm.

- Kiểu câu khẳng định: Dầu... chẳng bằng...

- Biện pháp nghệ thuật đối lập: nghèo  vẫn tốt

→ Niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc của tác giả.

→ Tiểu kết: Từ nỗi nhớ quê hương đến niềm tự hào dân tộc, tác giả bộc lộ sâu sắc tình yêu quê hương đất nước

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Viết 1 đoạn văn (10 câu) về nỗi lòng người xa quê.

HS làm bài tập, đọc trước lớp.

GV nhận xét.

- Hình thức : đúng hình thức đoạn văn (10 dòng).

- Nội dung : thể hiện nỗi lòng người xa quê (nhớ nhung, khắc khoải, mong muốn trở về..).

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của từng bài

5. Dặn dò

- Học thuộc lòng các bài thơ.

- Chuẩn bị bài : Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch).

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 10 hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học