Đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 9 Cánh diều
Bộ đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 9 Cánh diều với các dạng bài đa dạng có lời giải chi tiết giúp học sinh lớp 9 nắm vững được kiến thức cần ôn tập để đạt điểm cao trong bài thi Văn 9 Giữa kì 2.
Chỉ từ 80k mua trọn bộ đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 9 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Nội dung kiến thức Văn 9 Giữa kì 2 Cánh diều
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
1. Văn bản:
- Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp mà văn bản truyện truyền kì, truyện trinh thám muốn gửi đến người đọc thông qua một số yếu tố hình thức nghệ thuật như: không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện,…; thấy được tác động của văn bản đối với người đọc.
- Nhận biết và phân tích được nét độc đáo về hình thức của bài thơ tám chữ hoặc thơ tự do thể hiện qua kết cấu, bố cục, ngôn ngữ, biện pháp tu từ,…; nhận biết và phân tích được cảm hứng chủ đạo, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của người viết trong văn bản.
- Nhận biết, phân tích được đặc điểm của văn bản, tác dụng của các trình bày thông tin trong các văn bản giới thiệu một di tích lịch sử và bài phỏng vấn; liên hệ, vận dụng được những điều đã đọc từ văn bản để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống.
a. Truyện truyền kì
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Truyện truyền kì là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, kể về những chuyện kì ảo, hoang đường. |
2. Cốt truyện |
Cốt truyện thường được xây dựng trên những câu chuyện trong dân gian. |
3. Nhân vật |
Nhân vật chính chủ yếu là những người bình dân, người trí thức, quan lại, thương nhân, ca nữ,... Có một số nhân vật như thần, phật, vua, quan, ma quỷ,... nhưng cũng được khắc hoạ ở phương diện con người cá nhân, đời thường,… |
4. Yếu tố kì ảo |
- Điểm nổi bật ở truyện truyền kì là sử dụng nhiều yếu tố kì ảo nhưng nội dung của truyện lại thường là những vấn đề của đời sống nhân sinh (hạnh phúc gia đình, tình yêu nam nữ,...). - Không gian, thời gian, sự việc, con người,… có sự kết hợp giữa những chi tiết có thật với không có thật. |
5. Không gian, thời gian |
Trong truyện, không gian cõi trần và cõi âm, con người và thánh thần, ma quỷ có sự hoà trộn, kết nối. Con người có thể chết đi, sống lại, khi ở dương gian, lúc ở địa phủ; có thể “phiêu diêu trong thế giới ảo huyền ở cả bốn cõi không gian… và hành trình trong thời gian phi tuyến tính”. |
b. Truyện trinh thám
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Truyện trinh thám là truyện viết về việc điều tra, khám phá các vụ án hoặc những bí mật cần được đưa ra ánh sáng. |
2. Cốt truyện |
Truyện thường bắt đầu bằng một sự việc bất ngờ hoặc tình huống gay cấn (ví dụ: án mạng, mất tích, mất trộm,…), kế đó là những diễn biến căng thẳng, kịch tính để rồi tất cả được giải quyết ở phần cuối của câu chuyện. Đó cũng là thời điểm sự thật được hé lộ, bản chất của sự việc được phơi bày và kẻ gây án sẽ bị vạch trần, bắt giữa hoặc thậm chí bị tiêu diệt. |
3. Nhân vật |
Nhân vật chính của truyện trinh thám thường là các thám tử hoặc điều tra viên. Nhìn chung, họ là những người có khát vọng truy tìm sự thật, dám đấu tranh cho lẽ phải, kiên quyết chống lại cái ác, cái xấu; đặc biệt, họ có óc quan sát tinh tường, rất giàu trí tưởng tượng, biết tìm kiếm, kết nối, tổng hợp thông tin và giỏi phán đoán, suy luận lô gích. |
c. Thơ tám chữ
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Thơ tám chữ là thể thơ trong đó mỗi dòng thơ có tám chữ (tiếng), ngắt nhịp đa dạng, gieo vần theo nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến nhất là vần chân. Bài thơ tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài với số dòng không hạn định hoặc có thể được chia thành các khổ. |
2. Ví dụ |
Ở đoạn thơ dưới đây, mỗi dòng thơ đều có tám chữ; các dòng thơ chủ yếu gieo vần chân; nhịp thơ linh hoạt, có thể là nhịp 2/6, 3/5, 4/4, 3/2/3… Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối, Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? (Thế Lữ) |
d. Thơ tự do
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Thơ tự do là thể thơ không có quy định bắt buộc về số dòng trong bài và số chữ ở mỗi dòng, về vần, luật bằng trắc và nghịp điệu. Tất cả các yếu tố này đều có thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích của người viết. |
2. Ví dụ |
Trong đoạn thơ sau, số chữ trong mỗi dòng thơ không đều nhau, các dòng thơ gieo vần hỗn hợp; nhịp thơ thay đổi qua từng dòng thơ và bỏ qua các nguyên tắc viết hoa thông thường: chúng tôi qua cái khắc nghiệt mùa khô qua mùa mưa mùa mưa dai dẳng võng mắc cột tràm đêm ướt sũng xuồng vượt sông dưới pháo sáng nhạt nhoà đôi lúc ngẩn người một ráng đỏ chiều xa quên đời mình thêm tuổi mới chân dép lốp đạp mòn trăm ngọn núi mà không hề rợp bóng xuống tương lai (Thanh Thảo) |
e. Khái quát về kết cấu, bố cục, ngôn từ, cảm hứng chủ đạo, tư tưởng tác phẩm
Nội dung |
Kiến thức |
1. Kết cấu |
Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các yếu tố của bài thơ thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa, tuỳ theo nội dung và thể thơ. Khi sáng tác, người viết có mục đích nhất định về tư tưởng và nghệ thuật. Theo mục đích ấy, tác giả sẽ xây dựng một kết cấu, nghĩa là bố trí, sắp xếp từ ngữ, các dòng hoặc khổ hay đoạn thơ để khắc hoạ hình tượng nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc theo một trật tự nhất định. Kết cấu cho thấy tác phẩm sẽ bắt đầu từ đâu, kết thúc ở chỗ nào, yếu tố nào cần được nhấn mạnh… |
2. Bố cục |
Bố cục là bề mặt của kết cấu. Ở những tác phẩm có dung lượng ngắn, bố cục có thể trùng hợp với kết cấu. |
3. Ngôn từ |
Ngôn từ là chất liệu của thơ. Ngôn từ thơ được cấu tạo đặc biệt: có vần và nhịp; có tính hàm súc, cô đọng nhờ việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ; có những cách kết hợp từ mới và bất ngờ; giàu nhạc tính và những âm thanh luyến láy, từ ngữ trùng điệp, phối hợp bằng trắc… |
4. Cảm hứng chủ đạo |
“Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm nghệ thuật, gắn liền với một tư tưởng xác định, một đánh giá nhất định, gây tác động đến cảm xúc của những người tiếp nhân”. Cảm hứng chủ đạo có sự nhất quán với đề tài và tư tưởng của tác phẩm. Đó có thể là cảm hứng ngợi ca, vui sướng, biết ơn, tin tưởng, yêu thương, đau xót, thương tiếc…; nhưng cũng có thể là trạng thái tình cảm căm thù, phẫn nộ, châm biếm, mỉa mai, chế giễu… Đó là những trạng thái tình cảm phản ánh thái độ và cảm xúc của tác giả trước những gì mình mô tả và thể hiện trong văn bản bằng hình thức nghệ thuật. |
5. Tư tưởng tác phẩm |
Tư tưởng của tác phẩm là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là thái độ và nhận thức mà tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Tư tưởng là linh hồn của văn bản. |
................................
................................
................................
Các dạng bài Văn 9 Giữa kì 2 Cánh diều
II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP MINH HỌA
1. Dạng 1: Đọc – hiểu
Bài tập 1. Đọc ngữ liệu sau:
(Tóm tắt phần đầu: Nguyễn sinh người Thanh Trì, diện mạo đẹp đẽ, tư chất thông minh, giọng hát ngọt ngào. Chàng sớm mồ cô cha, nhà nghèo nên học hành dang dở, chàng làm nghề chèo đò. Vì say đắm giọng hát và vẻ ưa nhìn của chàng nên cô con gái một nhà giàu họ Trần đã đem lòng yêu mến, sai người hầu đem khăn tay đến tặng, dặn chàng nhờ người mối manh đến hỏi. Nguyễn sinh nhờ mẹ bảo người mối manh đến nhà nàng nhưng bố nàng chê chàng nghèo nên không nhận lời, còn dùng lời lẽ không hay để mắng bà mối. Chàng phẫn chí bỏ đi xa để lập nghiệp; cô gái biết chuyện âm thầm đau khổ chẳng thể giãi bày cùng ai, dần sinh bệnh, hơn một năm sau thì nàng qua đời.)
Trước khi nhắm mắt, nàng dặn cha:
- Trong ngực con chắc có một vật lạ. Sau khi con nhắm mắt, xin cha cho hỏa táng để xem vật đó là vật gì?
Ông làm theo lời con. Khi lửa thiêu đã lụi, ông thấy trong nắm xương tàn, sót lại một vật, to bằng cái đấu, sắc đỏ như son, không phải ngọc cũng chẳng phải đá, nó trong như gương, búa đập không vỡ. Nhìn kĩ thì thấy trong khối ấy có hình một con đò, trên đò một chàng trai trẻ tuổi đang ngả đầu tựa mái chèo nằm hát. Nhớ lại việc nhân duyên trước kia của con, ông chợt hiểu ra vì chàng lái đò mà con gái ông chết, hối thì không kịp nữa. Ông bèn đóng một chiếc hộp con, cất khối đỏ ấy vào trong, đặt lên giường của con gái.
Nguyễn sinh bỏ nhà lên Cao Bằng làm khách của trấn tướng. Chàng vì hát hay nên được trấn tướng yêu quý. Hơn một năm sau, chàng dần dần có của nả, rồi lại mấy năm nữa tích cóp lại được hơn hai trăm lạng vàng. Chàng nghĩ: “Số vàng này đủ để chi dùng cho việc cưới xin”. Xong, chàng sửa soạn hành trang trở về. Đến nhà, chàng hỏi thăm ngay cô gái nọ. Được nghe tất cả đầu đuôi về nàng, chàng vô cùng đau đớn, vội sắm sửa lễ vật đến điếu nàng. Khi chàng làm lễ xong, bố cô có mời chàng ở lại dùng cơm. Chàng xin ông cho xem vật đã được cất giấu trong hộp con. Ông mở hộp lấy ra đưa chàng. Chàng nâng niu cầm lấy, lòng vô cùng xúc động, hai dòng lệ trào ra nhỏ xuống khối đá đỏ. Bỗng khối đá tan ra thành nước, giọt giọt đều biến thành máu tươi, chảy đầm đìa vào tay áo chàng. Chàng cảm kích mối tình của nàng, thề không lấy ai nữa.
(Trích Chuyện tình ở Thanh Trì, Lan Trì kiến văn lục, Vũ Trinh, in trong cuốn Văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại, tập 1, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và tuyển soạn, NXB Giáo dục, 1997, tr 424-426)
Thực hiện trả lời các câu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. Theo đoạn trích, sau khi bố của cô gái không đồng ý mối duyên, chàng trai có phản ứng như thế nào?
Câu 3. Theo anh/ chị, cô gái chết vì nguyên nhân nào?
Câu 4. Chàng trai xem chiếc hộp con chứa khối đỏ trong hoàn cảnh nào?
Câu 5. Nêu cảm nhận của anh/ chị về chi tiết: “Chàng nâng niu cầm lấy, lòng vô cùng xúc động, hai dòng lệ trào ra nhỏ xuống khối đá đỏ. Bỗng khối đá tan ra thành nước, giọt giọt đều biến thành máu tươi, chảy đầm đìa vào tay áo chàng.”
Câu 6. Nêu chủ đề của văn bản.
Câu 7. Từ câu chuyện tình ở Thanh Trì, anh/ chị có suy nghĩ gì về khát vọng tình yêu thời phong kiến?
Bài tập 2. Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
VỊNH HẠ LONG
Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh có một không hai của đất nước Việt Nam.
Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển. Tùy theo sự phân bố của đảo, mặt vịnh Hạ Long lúc tỏa mênh mông, lúc thu hẹp thành ao, thành vũng, lúc bị kẹp giữa hai triển đảo như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.
Thiên nhiên Hạ Long chẳng những kì vĩ mà còn duyên dáng. Nét duyên dáng của Hạ Long chỉ là cái tươi mát của sóng nước, cái rạng rỡ của đất trời. Sóng nước Hạ Long quanh năm trong xanh. Đất trời Hạ Long bốn mùa sáng trắng. Bốn mùa Hạ Long phủ trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới.
Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá nục. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he. Song quyến rũ hơn cả vẫn là mùa hè của Hạ Long. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vọng lại. Những âm thanh của sự sống trăm ngả tụ về, theo gió ngân lên vang vọng.
Núi non, sóng nước tươi đẹp của Hạ Long là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc mà nhân dân ta đời nọ tiếp đời kia mãi mãi giữ gìn.
Theo Thi Sảnh
Câu 1. Tác giả tả cảnh theo trình tự nào?
Câu 2. Bài văn gồm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần?
Câu 3. Tìm những hình ảnh so sánh trong bài.
Câu 4. Nêu tác dụng của các biện pháp so sánh đó.
................................
................................
................................
Xem thêm đề cương ôn tập Ngữ Văn 9 Cánh diều có lời giải hay khác:
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 9 (các môn học)
- Giáo án Toán 9
- Giáo án Ngữ văn 9
- Giáo án Tiếng Anh 9
- Giáo án Khoa học tự nhiên 9
- Giáo án Vật Lí 9
- Giáo án Hóa học 9
- Giáo án Sinh học 9
- Giáo án Địa Lí 9
- Giáo án Lịch Sử 9
- Giáo án GDCD 9
- Giáo án Tin học 9
- Giáo án Công nghệ 9
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 9 (có đáp án)
- Đề thi Toán 9 (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 mới (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học tự nhiên 9 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử và Địa Lí 9 (có đáp án)
- Đề thi GDCD 9 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 9 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 9 (có đáp án)