Đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bộ đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo với các dạng bài đa dạng có lời giải chi tiết giúp học sinh lớp 10 nắm vững được kiến thức cần ôn tập để đạt điểm cao trong bài thi Văn 10 Giữa kì 2.

Nội dung kiến thức Văn 10 Giữa kì 2 Chân trời sáng tạo

I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP

A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập

1. Văn bản:

- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình.

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản; nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.

- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.

- Xác định được ý nghĩa của văn bản. Dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản để nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết.

- Nhận biết và phân tích được vai trò của của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội từ văn bản.

- Vận dụng những hiểu biết về Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số tác phẩm từ tác gia này.

a. Một số đặc điểm của thơ

Nội dung

Kiến thức

1. Tình cảm, cảm xúc trong thơ

Là những rung động nội tâm, những cảm nhận của nhà thơ về cuộc sống. Tình cảm, cảm xúc trong thơ đánh thức những rung động tinh tế trong trái tim người đọc.

2. Cảm hứng chủ đạo trong thơ

Cảm hứng chủ đạo trong thơ là trạng thái tình cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm thơ, tác động đến cảm xúc của những người tiếp nhận tác phẩm. Một tác phẩm thơ có thể có nhiều cảm hứng, nhưng chỉ có một cảm hứng chủ đạo vì đó là cảm hứng chính, bao trùm tác phẩm.

b. Văn nghị luận

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Là loại văn bản chủ yếu sử dụng lí lẽ và bằng chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một quan điểm, tư tưởng. Sức mạnh của văn nghị luận là ở tính hệ thống của luận điểm, ở tính sắc bén, chặt chẽ của lập luận, ở bằng chứng xác thực, ở niềm tin vào chân lí, chính nghĩa; sự trung thực, chân thành trong tình cảm, cảm xúc của người viết, người nói.

2. Bối cảnh, lịch sử văn hóa trong văn nghị luận

Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội là điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội liên quan đến văn bản, giúp cho việc hiểu văn bản được sâu sắc hơn. Với việc đọc hiểu văn bản nghị luận cũng vậy, cần tìm hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm để hiểu rõ mục đích viết, nội dung của văn bản.

c. Văn nghị luận trung đại

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Văn nghị luận trung đại mang các đặc điểm của văn nghị luận nói chung nhưng cũng có một số khác biệt đáng lưu ý: tính quy phạm về thể văn, ngôn ngữ và thường có tính chất tổng hợp “bất phân” giữa văn với sử, với triết, giữa văn hình tượng với văn luận lí….

d. Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc

Bài

Văn bản

Tác giả

Loại, thể loại

Đặc điểm nổi bật

Nội dung

Hình thức

6

Chiếc lá đầu tiên

Hoàng Nhuận Cầm

Thơ tự do

- Kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi học trò (trường cũ, lớp học năm xưa, bạn bè, những trò nghịch ngợm...và cả tình yêu đầu tiên của mình)

- Tình cảm trong sáng, là nỗi bâng khuâng nhớ tiếc, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa chân thật hồn nhiên.

- Từ ngữ bộc lộ cảm xúc

- Câu đặc biệt

 

Tây Tiến

Quang Dũng

Thơ tự do

- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc

- Vẻ đẹp người lính Tây Tiến

- Nỗi nhớ trong lòng tác giả

- Nghệ thuật trùng điệp, phối thanh trong thơ tự do

- Sử dụng biện pháp tu từ.

Dưới bóng hoàng lan

Thạch Lam

Truyện ngắn

- Vẻ đẹp yên bình ở làng quê

- Tâm hồn tinh tế của Thanh và tình yêu quê hương của nhân vật

 

- Truyện không có cốt truyện

- Đặc tả tâm lí nhân vật

- Văn xuôi giàu chất thơ.

Nắng mới

Lưu Trọng Lư

Thơ thất ngôn

- Kí ức về mẹ gắn liền với sự biết ơn, tình yêu tha thiết

- Thể thơ thất ngôn

- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết

- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.

7

Bình Ngô đại cáo

Nguyễn Trãi

Cáo

- Tố cáo tội ác tày trời của giặc Minh

- Ca ngợi sức mạnh thần kì của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Nghệ thuật chính luận hùng hồn

- Cảm hứng trữ tình sâu sắc.

Thư lại dụ Vương Thông

Nguyễn Trãi

Thư từ

Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân ta

Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục

Bảo kính cảnh giới - bài 43

Nguyễn Trãi

Thất ngôn bát cú xen lục ngôn

- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.

- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả.

 

- Cách ngắt nhịp đặc biệt.

- Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn.

- Ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, biểu cảm.

Dục Thúy sơn

 Nguyễn Trãi

Thơ Đường luật

- Ca ngơi cảnh sắc thần tiên núi Dục Thuý

- Nỗi cảm hoài của Ức Trai

- Tả cảnh ngụ tình

- Hình ảnh thơ mĩ lệ

- Hình ảnh ẩn dụ sử dụng sóng đôi nhau.

Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ

A-ma-đu Ma-ta Mơ Bâu

Văn chính luận

Khẳng định những giá trị trong các tác phẩm của Nguyễn Trãi và tầm vóc của ông

- Lập luận chắt chẽ, logic

- Sử dụng đan xen yếu tố biểu cảm

 

................................

................................

................................

Các dạng bài Văn 10 Giữa kì 2 Chân trời sáng tạo

II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP MINH HỌA

1. Dạng 1: Đọc – hiểu

Bài tập 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

LẠI THƯ CHO VƯƠNG THÔNG

(Nguyễn Trãi)

Tôi nghe: Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy. Cho nên người dùng binh giỏi không lấy sự thắng nhỏ mà mừng, không lấy sự thua to mà sợ. Nay các ông lấy tàn tốt vài nghìn, giữ một thành trơ trọi, lương sắp hết và viện chưa thấy đến, chúng lìa lòng mà quân ngày ít đi, cái thế mạnh yếu được thua, có thể ngồi mà tính được. Huống hồ nước An – nam binh tướng thì nhiều, tâm lực đều nhau, chiến khí càng tinh, sĩ khí càng mạnh, kẻ sĩ trí mưu, các tướng sĩ vũ dũng, chẳng khác cây rừng rậm rạp, răng lược khít nhau vậy. Các ông có thắng một trận nhỏ cũng không thấy là mạnh; mà ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu.

Vừa rồi mấy người kì tướng của ta, tuổi trẻ tính ngông, không theo ước thúc, khinh chiến lỡ cơ, các ông lấy thế làm đắc chí. Nay đem những tướng hiệu ở các nơi Tân Bình, Thuận Hóa, Diễn, Nghệ cùng ở các sở Tiền Vệ, Tam Giang, Xương Giang, Trần Di (1) và Thái đô đốc cùng các quan Tam ty (2) chỉ huy, thiên bách hộ, ước hơn vài trăm người, quân nhân một vạn vài nghìn người, trai gái lớn nhỏ hơn ba vạn người bị các ông làm lầm lỡ, mà so với vài người tỳ tướng của ta, thì ai hơn ai kém, ai được ai thua? Thế mà ông không hề lấy thế làm lo, lại còn giương vây nói mẽ, có khác gì nhà đương cháy mà chim én còn nhơn nhơn vui vẻ cùng nhau, há chẳng đáng cười lắm sao! Vả nay ở miền Lưỡng

Quảng nghe tin quân ta thừa thắng ruổi dài, bọn đạo tặc đã nhân dịp mà trỗi dậy. Tích Lịch đại vương(3) đã giữ đất xưng đế, mà binh tượng của ta ngày đêm tiến đánh, Bằng tường(4) Long Châu(5) ta đều lấy được. Nay ông vẫn còn ngày ngày mong đợi viện binh mà nói phao là viện binh sắp đến, thì có khác gì trong mộng nói chuyện mộng không? Lại càng đáng cười lắm!

Ngày trước Thái đô đốc và các chỉ huy thiên vạn hộ(6) cùng các quan phủ huyện châu có bảo tôi đem sự lý trong tờ chiếu của Thái tôn hoàng đế cho lập họ Trần để vào Kinh(7) mà tâu bày và tố cáo việc quan Tổng binh không biết trấn thủ Nam phương(8) lại theo kế của người khác, tự gửi văn thư đi thu binh mã các vệ giả làm giảng hòa rồi thì bội ước để đến nỗi bọn ấy nhao nhao kêu la thất sở. Song tôi nghĩ cứ tờ tâu ngày trước bắt được thì thấy tổng binh đại nhân thực có lòng thành, chỉ vì bọn họ Phương họ Mã làm mê hoặc mới nên nỗi thế. Bởi vậy lời bàn ấy chưa quyết. Nếu ngài nay lại biết theo lời ước cũ, thì nên cho quân về ngay, cùng hòa giải với Thái đô đốc, vừa để thoát khổ can qua cho cho hai nước, vừa để giải mối oán bị bán rẻ của Thái công. Như thế thì trọn quân mà khỏi họa, há chẳng hay sao! Nhược bằng cứ chấp mê mà giữ đến chết không biết biến thông thì cũng như câu Đường Thái Tôn bảo “tận trung vô ích” (hết trung không ích gì) vậy. Vả kẻ đại trượng phu làm việc nên phải lỗi lạc đường hoàng.

Ngài muốn đánh thủy, thì nên bày hết chiến thuyền ở trên sông để quyết tử chiến, muốn đánh bộ thì nên xuất hết binh mã ra đồng rộng để quyết sống mái tromg một hai ngày, không nên chúi ở xó thành, chợt ra chợt vào, cướp lấy củi cỏ, cho thế là đắc sách. Như thế là việc làm của đàn bà con gái, không phả là việc làm của bậc đại trượng phu!

(Trích Lại thư dụ Vương Thông, Nguyễn Trãi toàn tập, Viện Sử học, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội)

Chú thích:

(1): Vệ Trần – di đóng ở ải Trấn- di phủ Lạng Sơn, tức ải Chi Lăng thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

(2): Tam ty là cơ quan đứng đầu chính quyền đô hộ của nhà Minh ở nước ta

(3): Tích – lịch đại vương có lẽ là một thủ lĩnh nông dân khởi nghĩa ở vùng Lưỡng Quảng

(4): Bằng Tường thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), gần biên giới nước ta

(5): Long Châu thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), gần biên giới nước ta

(6): Trong sách in là binh, nhưng có lẽ in nhầm chữ hộ

(7): Tức là Yên – kinh (Bắc – Kinh), thủ đô của nhà Minh

(8): Trong sách in là Bắc phương thì không hợp. Chúng tôi chữa lại làm Nam phương.

Câu 1. Văn bản Lại thư cho Vương Thông là thuộc sáng tác thuộc thể loại nào?

A. Văn chính luận

B. Thơ chữ Hán

C. Thơ Nôm

D. Tập thơ Môn hoa mộc

Câu 2. Đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp của văn bản trên là:

A. Tướng giặc, khi chúng hung hăng sang xâm chiếm nước ta

B. Tướng giặc, khi chúng dẫn viện binh tới

C. Tướng giặc, khi chúng phản kích và huênh hoang vì chút thắng lợi nhỏ

D. Tướng giặc, khi chúng chuẩn bị mở các cuộc tấn công lớn

Câu 3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu: “Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy.” là:

A. So sánh, đối lập

B. Nhân hóa, so sánh

C. Nói quá, đối lập

D. Đối lập, ẩn dụ

Câu 4. Dòng nào nói lên mục đích của luận điểm thứ nhất tỏng văn bản trên ?

A. Muốn đánh hãy quyết tử

B. Nên cho lui quân

C. Quân giặc đừng vội huênh hoang

D. Đừng nói về mộng tưởng

Câu 5. Ở luận điểm thứ 2, tác giả dùng thao tác lập luận chính nào?

A. Thao tác đối sánh

B. Thao tác phân tích

C. Thao tác bình luận

D. Thao tác chứng minh

Câu 6. Câu: “Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy” dùng cách nói nào? Nhằm mục đích gì?

A. Dùng hình ảnh gáo nước khẳng định thắng lợi của quân giặc quá bé nhỏ

B. Dùng hình ảnh gáo nước, biển cả khẳng định thắng thua vừa rồi là không đáng kể

C. Dùng nghệ thuật đối lập khẳng định ta chỉ tạm thua

D. Dùng hình ảnh biển cả để khẳng định quân ta rất mạnh

Câu 7. Mục đích của luận điểm thứ 3 trong văn bản là:

A. Đừng nói về mộng tưởng không có thật.

B. Tướng giặc nên cho lui quân về ngay.

C. Muốn chiến thắng cần phải quyết tử.

D. Quân giặc đừng vội huênh hoang với chiến thắng nhỏ.

Câu 8. Phân tích nghệ thuật lập luận của Nguyễn Trãi ở đoạn văn bản sau và chỉ ra vai trò của đoạn đối với mục đích toàn văn bản:

“Ngài muốn đánh thủy, thì nên bày hết chiến thuyền ở trên sông để quyết tử chiến, muốn đánh bộ thì nên xuất hết binh mã ra đồng rộng để quyết sống mái trong một hai ngày, không nên chúi ở xó thành, chợt ra chợt vào, cướp lấy củi cỏ, cho thế là đắc sách. Như thế là việc làm của đàn bà con gái, không phải là việc làm của bậc đại trượng phu!”

Câu 9. Từ văn bản “Lại thư cho Vương Thông” của Nguyễn Trãi đã giúp em nhận thấy những tài năng nào của Nguyễn Trãi?

................................

................................

................................

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học