Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6 phần Văn bản nghị luận (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 phần Văn bản nghị luận đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 6 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6 phần Văn bản nghị luận bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1
1.1. Văn bản ngữ liệu
LÁ THƯ CHO ĐỜI SAU
(1) Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả. (2) Vì vậy, hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết.
(3) Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn thiện mình hơn.
(4) Bức tranh đẹp nhất luôn là tác phẩm mà chưa người hoạ sĩ nào hoàn thành. (5) Vì vậy, hãy cứ mạnh dạn vẽ nên bức tranh ấy.
(6) Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn.
(7) Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này.
(8) Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được. (9) Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện.
(10) Cuối cùng, tôi phải thú nhận rằng tôi chẳng hiểu mấy về những cấu trúc nguyên tử hình thành nên vật chất và con người. (11) Điều tôi biết, chỉ đơn giản, kết quả của sự kết hợp tế bào, nhiễm sắc thể, gen di truyền… phức tạp ấy từng là con người rất khác nhau. (12) Và rằng, sự có mặt của mỗi người chúng ta trên thế giới này đều có một ý nghĩa nhất định nào đó. (13) Một khi thời gian sống của ta không còn nữa, chẳng ai khác có thể lấp được khoảng trống mỗi chúng ta để lại phía sau mình.
(14) Xuất phát của chúng ta về mặt sinh học có thể giống nhau, nhưng mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình. (15) Đó sẽ là điều gì thì tùy vào chính bạn.
(Trích “Hạt giống tâm hồn”, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, tr.140,141)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
- Nghị luận
Câu 2. Tìm trong đoạn trích lí do tác giả khuyên: “hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết”?
- Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả.
Câu 3. Trong các từ: độc đáo, học hỏi, chắc chắn, rì rào, từ nào là từ ghép?
- Từ ghép: học hỏi.
- Các từ còn lại là từ láy.
Câu 4. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì?
- Ý thức học hỏi, vươn lên trong cuộc sống.
Câu 5. Trạng ngữ trong câu văn (8) được dùng để làm gì?
- Trạng ngữ: Khi từ giã cõi đời → Chỉ thời gian.
Câu 6. Dòng nào dưới đây không diễn tả đúng lí do tác giả cho rằng: cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt?
- Vì các vấn đề trong cuộc sống là nhẹ nhàng và đơn giản.
Câu 7. Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “kỷ lục” trong câu ?
- Kỷ lục: Mức thành tích cao nhất từ trước tới nay chưa ai đạt được.
Câu 8. Ngụ ý của tác giả trong câu văn (7) là gì?
- Câu văn (7): Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này.
→ Hãy sống tích cực, cống hiến hết mình trong mỗi ngày.
Câu 9. Em có đồng ý với ý kiến “mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình” không? Vì sao?
- Em hoàn toàn đồng ý. Bởi vì mỗi người sinh ra đều có những phẩm chất, năng lực và ước mơ khác nhau. Nếu biết phát huy, mỗi người sẽ tạo nên dấu ấn riêng và giá trị riêng cho bản thân, góp phần làm cho cuộc sống thêm phong phú, đa dạng.
Câu 10. Em rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên?
- Em học được rằng cần không ngừng học hỏi, sống tích cực, dám ước mơ và hành động. Đồng thời, phải biết trân trọng từng ngày sống, sống có ý nghĩa để không hối tiếc khi nhìn lại.
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Viết bài văn bàn về tình yêu thương con người.
Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đầy đủ các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề bài: Nghị luận vè tình yêu thương con người
c. Triển khai bài viết:
Dàn ý bài văn nghị luận vè tình yêu thương con người
1. Mở bài
- Giới thiệu về tình yêu thương, ý nghĩa của nó trong cuộc sống con người
2. Thân bài
a. Giải thích
- Tình yêu là hạnh phúc của mỗi con người.
- Tình yêu lớn lên nhờ cho đi, đó là tình yêu thương duy nhất mà ta giữ lại được.
- Một khi biết yêu thương ta cảm thấy mình trở nên xinh đẹp nhất.
b. Biểu hiện
- Tình yêu thương được thể hiện trong cuộc sống hằng ngày.
- Tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái.
- Tình yêu thương của thầy cô dành cho học trò
+ Những cử chỉ, hành động nhỏ:
- Sự giúp đỡ, san sẻ của những người xa lạ trong lúc khó khăn
- Sự quan tâm giúp đỡ giữa bạn bè.
+ Ý nghĩa của tình yêu thương:
- Giúp ta thấy vui vẻ, hạnh phúc, lạc quan, yêu đời, biết sống có ý nghĩa
- Kết nối mọi người, tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiết giữa người với người.
- Là động lực , ý chí, sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách
- Được mọi người yêu mến, quý trọng, thành công trong cuộc sống.
- Nuôi dưỡng rèn luyện tâm hồn, nhân phẩm, xã hội văn minh tiến bộ.
c. Dẫn chứng
+ Các dẫn chứng của tình yêu thương như:
- Trong văn học thì có tình yêu của Thị Nở với Chí Phèo, tình yêu thương của bà cụ tứ dành cho Thị trong Vợ Nhặt, tình yêu thương trong chiếc lá cuối cùng.
- Trong thực tế: Sự giúp đỡ, ủng hộ đồng bào miền Trung chống lũ, tình yêu thương biết ơn những cống hiến của các y bác sỹ chống dịch Covid 19.
d. Bàn luận - mở rộng
- Tránh xa lối sống vô cảm, thờ ơ với những nỗi đau của người khác.
- Phê phán lối sống ích kỷ chỉ nghĩ đến bản thân mình.
e. Bài học nhận thức
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người chúng ta.
- Biết lan tỏa tình yêu thương tới mọi người, thường xuyên tham gia các hoạt động thiện nguyện, ủng hộ, đồng cảm với những cảnh ngộ khó khăn trong cuộc sống.
- Cần biết trân trọng những gì mình đang có.
3. Kết bài
- Khẳng định lại tầm quan trọng của yêu thương trong cuộc sống.
- Rút ra bài học cho nhận thức và hành động cho bản thân và mọi người xung quanh.
- Kêu gọi rèn luyện phẩm chất yêu thương.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn.
Bài văn hoàn chỉnh
Trong cuộc sống, con người không thể sống một mình mà luôn cần đến sự quan tâm, chia sẻ của người khác. Vì vậy, tình yêu thương con người là một tình cảm rất quan trọng và đáng quý.
Tình yêu thương là sự đồng cảm, biết quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Nhờ có tình yêu thương, chúng ta cảm thấy ấm áp, hạnh phúc và có thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn. Tình yêu thương được thể hiện qua nhiều việc làm cụ thể: cha mẹ hết lòng chăm sóc con cái, thầy cô tận tụy dạy dỗ học trò, bạn bè quan tâm và giúp đỡ nhau. Ngoài ra, những hành động giản dị như nhường ghế cho người già, chia sẻ khi bạn buồn cũng là những biểu hiện của tình yêu thương.
Trong thực tế, chúng ta còn thấy rất nhiều tấm gương sáng. Chẳng hạn, trong đại dịch Covid-19, các y bác sĩ đã hi sinh, vất vả để cứu chữa bệnh nhân. Ở miền Trung khi có lũ lụt, người dân cả nước đều hướng về, quyên góp giúp đỡ đồng bào. Những việc làm đó đã lan tỏa sự yêu thương và đem lại niềm tin cho mọi người.
Tình yêu thương thật sự cần thiết đối với mỗi người. Nếu không có yêu thương, cuộc sống sẽ trở nên lạnh lẽo và buồn tẻ. Chính vì thế, em hiểu rằng bản thân cần biết yêu thương, chia sẻ với gia đình, bạn bè và những người xung quanh, đồng thời tránh sống ích kỉ, thờ ơ.
Tình yêu thương con người là một giá trị quý báu, giúp cuộc sống thêm đẹp và ý nghĩa. Mỗi người, đặc biệt là học sinh chúng em, cần học cách yêu thương, để cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6 phần Văn bản nghị luận, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 6 hay khác:
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 5
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Xem thêm đề thi lớp 6 các môn học có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 6 các môn học chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)