Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6 phần Truyện cổ tích (chọn lọc, hướng dẫn chi tiết)
Trọn bộ ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 phần Truyện cổ tích đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 6 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6 phần Truyện cổ tích bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
1. Ngữ liệu 1
1.1. Văn bản ngữ liệu
SỰ TÍCH HẠT THÓC GIỐNG
Thuở xưa có một ông vua cao tuổi mà không có con cái nên muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo và giao hẹn: Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi và ai không có thóc sẽ bị trừng phạt.
Ở làng nọ có chú bé tên là Chôm mồ côi cha mẹ. Cậu cũng đi nhận thóc về và cố chăm sóc mà không một hạt thóc nào nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người chở thóc về kinh đô thu nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng, đến trước vua quỳ tâu:
- Tâu bệ hạ! Con không làm sao cho thóc của người nảy mầm được.
Mọi người sững sờ trước lời thú tội của Chôm, phen này sẽ bị phạt nặng nhưng nhà vua đã đỡ chú bé dậy, ôn tồn nói:
- Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào chúng còn nảy mầm được sao? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta.
Rồi nhà vua dõng dạc tuyên bố:
- Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này.
Trong câu chuyện, tất cả những người dân trong đất nước đều thua cậu bé, bởi họ không dám công bố sự thật, họ sợ vua sẽ trừng phạt nên quên rằng sự thật mới là điều cần được tôn trọng hàng đầu.
Qua câu chuyện trên đã khuyên chúng ta trung thực là đức tính quý giá nhất của con người, chúng ta phải trung thực mọi lúc mọi nơi rồi sẽ nhận được những phần thưởng xứng đáng như cậu bé trong câu chuyện trên.
(Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 4,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1975)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1: Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?
- Ngôi thứ ba
Câu 2: Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai?
- Chú bé Chôm
Câu 3: Vì sao mọi người lại sững sờ trước lời thú tội của Chôm?
- Vì sợ Chôm bị vua phạt nặng.
Câu 4: Trong câu văn “Mọi người sững sờ trước lời thú tội của Chôm, phen này sẽ bị phạt nặng nhưng nhà vua đã đỡ chú bé dậy, ôn tồn nói:”, từ nào là từ láy?
- Từ láy: sững sờ.
Câu 5: Nhà vua phát cho mỗi người một thúng thóc giống đã luộc kĩ nhằm mục đích gì?
- Muốn tìm người trung thực.
Câu 6: Phần thưởng xứng đáng mà chú bé nhận được là gì?
- Được vua truyền ngôi.
Câu 7: Trong câu chuyện, vì sao mọi người lại thua chú bé?
- Vì họ không có lòng dũng cảm.
Câu 8: Lí do nhà vua lại truyền ngôi cho chú bé?
- Vì chú bé trung thực và dũng cảm.
Câu 9. Nếu em là chú bé trong câu chuyện trên, em sẽ làm gì? Vì sao?
- HS nêu được ý kiến cá nhân về nhân vật.
Gợi ý: Nếu em là Chôm, em vẫn hành động như chú bé…
- HS có lập luận giải thích hợp lý:
Vì: Trung thực là đức tính quý nhất của con người…
Câu 10. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên?
- HS rút ra được bài học: Trong cuộc sống, em sẽ trung thực trong mọi hoàn cảnh, ví dụ:
+ Trung thực khi làm bài kiểm tra.
+ Trung thực khi xin tiền bố mẹ đóng học.
+ Nêu rõ lí do để xin phép bố mẹ đi chơi, đi dự sinh nhật…
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Viết đoạn văn khoảng 10 – 12 câu nêu suy nghĩ của em về nhân vật chú bé Chôm trong câu chuyện “Sự tích hạt thóc giống”.
Gợi ý:
Dàn ý
1. Mở đoạn: Giới thiệu nhân vật chú bé Chôm trong truyện Sự tích hạt thóc giống.
2. Thân đoạn:
- Chú bé Chôm là người trung thực, dũng cảm.
- Trong khi các bạn đều gian dối mang đến những bông lúa đẹp để dâng vua, Chôm vẫn mang nộp cái thúng đất trơ trọi vì hạt thóc được phát đã luộc chín, không thể nảy mầm.
- Hành động ấy thể hiện sự ngay thẳng, không tham lam, không sợ bị khiển trách.
- Nhờ lòng trung thực, Chôm được vua khen ngợi và chọn làm người nối ngôi.
3. Kết đoạn: Chú bé Chôm để lại bài học quý giá: trong cuộc sống, sự trung thực luôn được trân trọng và sẽ giúp con người gặt hái thành công, được mọi người tin yêu.
Đoạn văn hoàn chỉnh
Trong truyện Sự tích hạt thóc giống, em rất ấn tượng với nhân vật chú bé Chôm. Khi nhà vua phát cho mỗi người một thúng thóc và yêu cầu gieo trồng, Chôm đã chăm chỉ làm theo nhưng thóc lại không nảy mầm. Đến ngày nộp sản phẩm, trong khi mọi người đều mang đến những bó lúa vàng óng, chỉ có Chôm thật thà mang thúng đất trống trơn. Nhiều người chế giễu, cười chê, nhưng Chôm vẫn kiên định không đổi thay. Chính sự trung thực ấy đã khiến vua nhận ra rằng những hạt thóc ban đầu đã được luộc chín, không thể nảy mầm. Nhờ vậy, Chôm được khen ngợi và chọn làm người nối ngôi. Em rất khâm phục chú bé Chôm bởi sự ngay thẳng, dũng cảm và không tham lam. Qua nhân vật này, em hiểu rằng sống trung thực là điều vô cùng quan trọng. Trung thực giúp chúng ta được mọi người tin tưởng và trân trọng. Đây là phẩm chất mà em luôn muốn học tập và rèn luyện mỗi ngày.
Câu 2: Viết bài văn kể lại một trải nghiệm buồn của em.
Gợi ý:
1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo kĩ năng của văn tự sự:
- Bố cục bài văn kể lại trải nghiệm hoàn chỉnh: đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài.
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “em” hoặc “tôi”.
- Ngoài phương thức chính là kể, cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Sử dụng linh hoạt các yếu tố của truyện như: lời thoại, cốt truyện, nhân vật, sự việc, ý nghĩa truyện.
- Kể theo trình tự nhất định.
-Thể hiện cảm xúc chân thành, tự nhiên.
- Diễn đạt trong sáng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh có thể chọn kể về một trong những trải nghiệm mang đến cho
nhân vật “tôi” niềm vui, sự tự hào,hạnh phúc: chuyện vui trong học tập, kỷ niệm vui với bạn bè, chuyến đi có ý nghĩa, ngày sinh nhật, một việc làm tốt,…..
- Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau. Sau đây là một số gợi ý:
1. Mở bài
- Dẫn dắt, giới thiệu về trải nghiệm mà em muốn giới thiệu với mọi người.
Mẫu: Từ nhỏ đến nay, em đã có cho bản thân mình rất nhiều những trải nghiệm thú vị. Nhưng điều làm em nhớ nhất, vẫn là một trải nghiệm diễn ra vào mùa hè năm ngoái.
2. Thân bài
- Giới thiệu thời gian, không gian, nhân vật trong cuộc trải nghiệm:
- Chuyện xảy ra vào lúc em bắt đầu nghỉ hè lớp 5
- Mỗi buổi chiều, em sẽ đi bơi ở hồ bơi gần nhà
- Vì thường xuyên đi bơi, nên em đã làm quen với một nhóm bạn thân ở đó
- Hôm nào chúng em cũng cùng nhau vui đùa, thi bơi với nhau
- Kể lại các sự việc của câu chuyện:
- Theo quy định của hồ bơi, em sẽ phải tắm qua và khởi động thật kĩ trước khi xuống hồ.
- Hôm nào em cũng làm đủ các bước, nhưng 1 lần do đến muộn và thấy các bạn đang bơi hết, nên em đã khởi động qua loa rồi chạy vào
- Lúc đầu, em ngụp lặn và bơi lội rất bình thường, nhưng khi em bắt đầu bơi thi với các bạn thì lại có chuyện không hay xảy ra
- Lúc gần về đích, do bơi quá mạnh và không khởi động kĩ, em đã bị chuột rút và chìm xuống nước
- May nhờ có các bạn kịp thời phát hiện, đỡ em vào bờ mới thoát khỏi nguy hiểm
3. Kết bài
- Rút ra ý nghĩa, sự quan trọng của trải nghiệm đối với người viết
Mẫu: Sau lần đó, em luôn nghiêm túc khởi động thật kĩ trước khi bơi như yêu cầu được đưa ra, không dám lơ là. Không chỉ vậy, em còn luôn nghiêm túc chấp hành những quy định có ở những nơi mình đến nữa. Sự thay đổi tích cực ấy chính là nhờ trải nghiệm mà em đã trải qua.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong Ngữ liệu ngoài sgk lớp 6 phần Truyện cổ tích, để mua tài liệu mời Thầy/Cô xem thử:
Xem thêm ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 6 hay khác:
Xem thêm tài liệu Chuyên đề Tập làm văn các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 7
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 8
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 9
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 10
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 11
- Chuyên đề Tập làm văn lớp 12
Tài liệu Chuyên đề Tiếng Việt các lớp hay khác:
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 4
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 5
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 7
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 9
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 10
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 12
Xem thêm đề thi lớp 6 các môn học có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 6 các môn học chuẩn khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)