Giáo án Văn 10 bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Đặng Trần Côn - Tiếp theo)

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KHTN 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức

- Cảm nhận được tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chinh chiến; thấy được tiếng nói tố cáo chiến tranh và đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm.

- Về nghệ thuật: Thấy được sự tài hoa, tinh tế của nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích.

2. Kĩ năng

- Tìm hiểu một văn bản thuộc thể ngâm khúc.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất

- Thương cảm với nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ, đồng thời oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

- Biết thương xót, đồng cảm với nỗi đau khổ, bất hạnh của người phụ nữ và có thái độ chống lại các thế lực bạo tàn gây đau khổ cho họ.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp
Ngày dạy
Sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích tình cảnh cô đơn lẻ loi của người chinh phụ trong 8 câu thơ đầu đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”.

3. Bài mới

● Hoạt động 1. Khởi động

Nhà văn Tô Hoài đã từng khẳng định: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Thời đại của Đặng Trần Côn là thời kì mà chiến tranh các tập đoàn phong kiến diễn ra liên miên và phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra khắp nơi, nhà nhà sống trong cảnh loạn lạc, khói lửa, đâu đâu cũng thấy cảnh lầm than, tang tóc. Khi thời đại đưa cho ông một đề tài quen thuộc “hiện thực chiến tranh”, bằng cảm hứng nhân đạo của mình, Đặng Trần Côn đã chiếu ngòi bút của mình xuống những nỗi đau của người phụ nữ trong chiến tranh để cất lên tiếng nói của con người thời đại, tiếng nói oán ghét chiến tranh phi nghĩa, tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã làm nổi bật lên nỗi lẻ loi cô đơn cùng những nhớ mong, và có cả những khao khát hạnh phúc của người chinh phụ.

● Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu tình cảnh cô đơn lẻ loi của người chinh phụ.

- Chi tiết nào thể hiện thời gian chờ đợi đơn điệu, nhàm tẻ ?

- Giải thích nghĩa của hai từ láy “đằng đẵng” và “dằng dặc”.

- Gv mở rộng: Câu thơ “Chinh phụ ngâm bỗng gợi độc giả nhớ tới một tứ thơ Đường của thi tiên Lí Bạch trong bài “Trường tương tư”:

“ Thiên trường, lộ viễn hồn phi khổ

Mộng hồn bất đáo quan sơn nan”

Tạm dịch nghĩa là: trời dài, đường xa, hồn ta bay trong chơi vơi vì đau khổ, mộng hồn không tới nơi được vì cách trở núi non.

- Gv yêu cầu HS đọc chú thích 6,7,8(SGK tr 87) và trả lời câu hỏi:

? Những hành động gắng gượng gượng có giúp chinh phụ vơi đi nỗi cô đơn, niềm thương nhớ?

Những từ ngữ hình ảnh nào diễn tả tâm trạng nhớ thương của người chinh phụ:

Hình ảnh gió đông, non Yên gợi lên điều gì?

Nỗi nhớ ngày càng chồng chất và cụ thể hơn. Vậy nó được khắc họa rõ nét ở những câu thơ nào? được diễn tả bằng những từ ngữ cụ thể nào?

Có nhận xét gì về hai câu thơ? Nó gợi ta nhớ đến câu thơ nào của Nguyễn Du trong Truyện Kiều?

Nhận xét hai câu thơ?

2. Mười sáu câu thơ đầu

b. 8 câu thơ tiếp theo

- Đêm trôi qua báo hiệu bằng tiếng “gà gáy eo óc”, ngày tiếp nối chỉ có “bóng cây hoè phất phơ”. tất cả trôi đi trong đơn điệu, nhàm tẻ. Có hai từ láy vừa tả ngoại cảnh vừa gợi tâm trạng buồn bã, não nuột của chinh phụ : “eo óc” “phất phơ”.

- Hai từ láy miêu tả không gian và thời gian : “đằng đẵng”- mỗi khắc giờ trong cảm nhận của chinh phụ như kéo dài, nặng nề, đeo đẳng.

dằng dặc” - mối sầu tràn ra ngoại cảnh, trải dài theo không gian tưởng như vô cùng vô tận.

⇒ Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa để biểu đạt không gian, thời gian vừa thể hiện độ mênh mang không gì đo đếm được của nỗi nhớ chồng trong lòng chinh phụ.

Những hành động gắng gượng của chinh phụ:

- Từ “gượng” lặp lại ba lần diễn tả những gắng gượng của chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây của cảm giác lẻ loi cô đơn:

+ gượng đốt hương – càng mê mải chìm đắm trong nỗi nhớ nhung.

+ gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn bóng mình trong gương chinh phụ không cầm nổi nước mắt.

+ gượng gảy đàn – đàn sắt đàn cầm hoà âm ví như cảnh vợ chồng đoàn tụ, dây đàn uyên ương là biểu tượng của lứa đôi gắn bó như đôi chim uyên ương. Những biểu tượng ấy càng khơi dậy nỗi niềm khao khát lứa đôi của chinh phụ. Vì thế ba chữ gượng như diễn tả cảm giác vô duyên, trớ trêu trước cảnh ngộ.

2. Tám câu thơ cuối

- Hình ảnh: gió đông

non Yên → Ước lệ tượng trưng.

+ Gió đông: gió từ phương đông ⇒ chỉ gió mùa xuân.

+ Non Yên: nơi chồng đi chinh chiến lập công.

→ Người chinh phụ không biết gửi nỗi nhớ chồng với ai, muốn nhờ ngọn gió mùa xuân mang theo hơi ấm tình thương đưa đến "non Yên" những tình cảm nhung nhớ của mình.

- Gió đông, non Yên là hình ảnh mang tính ước lệ → Gợi không gian rộng lớn, một khoảng cách muôn trùng xa xôi giữa người chinh phu và người chinh phụ. Chính không gian, thời gian đó như càng nhân lên đến cao độ nỗi nhớ mong da diết, khắc khoải của người chinh phụ.

- Câu thơ:

+ “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời

. Thăm thẳm: Nỗi nhớ nhớ kéo dài vô tận và được cụ thể bằng hình ảnh so sánh đường lên bằng trời.

. Đau đáu: Thể hiện sự day dứt, lo lắng không một chút yên lòng. Như có một cái gì đó hết sức xót xa, tội nghiệp.

⇒ Hai từ láy thăm thẳm, đau đáu gợi lên một nỗi nhớ nhung da diết, khôn nguôi, một nỗi nhớ luôn canh cánh trong lòng. Nó đã diễn tả rất chân thực nỗi lòng người chinh phụ nhớ chồng.

+ Hai câu:

Cảnh buồn người thiết tha lòng

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun

Cảnh buồn → con người cũng buồn.

Ở đây, dịch giả đã gặp gỡ tác giả Truyện Kiều:

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ

Cả hai câu thơ trong Chinh Phụ Ngâm và Truyện Kiều đều đã thể hiện sâu sắc và tinh tế mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng con người. Đó là sự hòa đồng tâm trạng giữa thiên nhiên và con người.

Tuy nhiên, dường như câu thơ trong Chinh Phụ Ngâm còn thể hiện nỗi buồn nhớ khôn nguôi, nỗi buồn nhớ thiết tha đến nao lòng.

⇒ Hai câu thơ đã thể hiện được sự hòa đồng tâm trạng giữa con người và thiên nhiên.

⇒ Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên.

- Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích?

- Theo em ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích là gì?

III. Tổng kết

1.Nghệ thuật

- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.

- Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ.

2. Nội dung: Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi cô đơn. Đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.

● Hoạt động 3, luyện tập

Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn được viết theo thể loại nào?

A. Thơ tự sự

B. Thơ trữ tình

C. Truyện thơ

D. Tùy bút

Đáp án: B

Câu 2: Đặc điểm nào không phải là đặc điểm của thể loại ngâm khúc?

A. Nhân vật bộc lộ nỗi sầu cảm, xót thương ai oán cho số phận mình.

B. Là thể loại thơ trữ tình trường thiên thuần túy Việt Nam.

C. Có cốt truyện và cấu tứ mạch lạc.

D. Được viết bằng thể thơ song thất lục bát.

Đáp án: C

Câu 3. Những tư tưởng nào dưới đây được thể hiện trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm”?

A. Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.

B. Khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.

C. Ca ngợi sự đảm đang chung thủy của người chinh phụ.

D. Cả A và B.

Đáp án: câu D.

Câu 4. Những nguyên nhân nào khiến người chinh phụ đau khổ?

A. Lo lắng cho sự an nguy của chồng nơi chiến trận.

B. Tuổi trẻ qua đi vội vã (hạnh phúc và tình yêu sẽ mất). Khao khát sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi nhưng không được.

C. Niềm tin vào tương lai mỏng manh, mờ nhạt.

D. Cả A và B.

Đáp án: câu D.

Câu 5. Nội dung chính trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” là gì?

A. Nỗi nhớ thương chồng mà bất lực.

B. Nỗi oán hờn khi phải xa chồng.

C. Tình cảnh lẻ loi, cô đơn, khao khát hạnh phúc.

D. Sự chán nản tuyệt vọng trong nỗi cô đơn.

Đáp án: câu C

● Hoạt động 4, vận dụng, mở rộng (HS làm ở nhà)

- Vận dụng các biện pháp thuật tả tâm trạng trong đoạn trích, viết một đoạn văn ngắn hoặc thơ miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui của mình.

- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Chinh phụ ngâm.

- Tìm hiểu thêm đề tài người vợ lính trong thơ ca.

4. Củng cố

- Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ.

- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.

5. Dặn dò

- Học thuộc lòng đoạn trích. Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.

- Chuẩn bị bài : Nguyễn Du và “Truyện Kiều”

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ cực hay, chuẩn khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Đề thi, giáo án lớp 10 các môn học