Giáo án bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam - Giáo án Ngữ văn lớp 10

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Văn 10 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức

- Củng cố, hệ thống hóa các kiến thức về VHDG VN đã học: kiến thức chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm

2. Kĩ năng

- Biết vận dụng đặc trưng các thể loại của VHDG để phân tích các tác phẩm cụ thể

3. Thái độ, phẩm chất

- Bồi dưỡng tình cảm trân trọng, tự hào về văn học dân gian VN. Yêu quê hương, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần dân tộc.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ……………………………….

2. Kiểm tra bài cũ

Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh và kiểm tra kết hợp trong giờ

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Trong suốt mười tuần học trước, chúng ta đã được tìm hiểu bài khái quát và các tác phẩm đặc sắc nhất thuộc nhiều thể loại của văn học dân gian. Người ta nói “văn ôn, võ luyện” nên để nắm vững các kiến thức về văn học dân gian đã học, hôm nay, chúng ta sẽ cùng ôn tập về văn học dân gian theo những câu hỏi trong SGK.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hoạt động thực hành

Gv chia hs thành các nhóm thảo luận, trả lời những câu hỏi ôn tập trong sgk dựa trên bài soạn đã làm ở nhà.

I. Nội dung ôn tập:

Nhóm 1- Câu 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của VHDG, minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học?

1. Câu 1:

Các đặc trưng cơ bản của VHDG:

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng).

VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và diễn xuất của nghệ nhân,...

- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể).

VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,...

- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành).

VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;...

Nhóm 2- Câu 2

VHDGVN có những thể loại gì? Nêu các đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ? Lập bảng hệ thống các thể loại VHDG?

2. Câu 2

Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:

Truyện DG Câu nói DG Thơ ca DG Sân khấu DG

- Thần thoại.

- Sử thi.

- Truyền thuyết.

- Cổ tích.

- Ngụ ngôn.

- Truyện cười.

- Truyện thơ.

- Tục ngữ.

- Câu đố.

- Ca dao.

- Vè.

- Chèo.

- Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG:

(1) Sử thi:

- Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.

- Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại.

- Nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ: có vần, nhịp.

+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi.

+ Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản.

+ Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng.

* Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng.

(2) Truyền thuyết:

- Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa.

- Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì.

- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.

(3) Truyện cổ tích:

- Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện.

- Nội dung:

+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người.

+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.

+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.

(4) Truyện cười:

- Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.

- Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống.

- Ít nhân vật.

- Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán.

(5) Ca dao:

- Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.

- Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp,...

- Dung lượng thường ngắn gọn.

- Thể thơ phần lớn là thể lục bát.

- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian.

(6) Truyện thơ:

Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

Câu 3 – Nhóm 3:

Hs trình bày bảng chuẩn bị của mình. Gv nhận xét, bổ sung.

Câu 3:

Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk.

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật

1.Sử thi

Ghi lại c/s và ước mơ phát triển cộng đồng của người Tây nguyên xưa.

Hát- kể

XH Tây Nguyên cổ đại ở thời kì công xã thị tộc.

Người anh hùng sử thi cao đẹp, kì (Đăm Săn)

Biện pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng

2.Truyền thuyết.

Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.

Kể- diễn xướng (lễ hội dân gian)

Kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu

Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá(An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy,...)

Từ “cái lõi là sự thật lịch sử” đã được hư cấu thành câu chuyện mang yếu tố kì ảo, hoang đường.

3.Truyện cổ tích.

Thể hiện nguyện vọng, ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà.

Kể

Xung đột XH, cuộc đấu tranh giữa thiện- ác, chính nghĩa- gian tà.

Người con riêng, người mồ côi, người em út, người lao động nghèo khổ, bất hạnh, người có tài lạ,...

-Truyện hoàn toàn do hư cấu.

-Kết cấu trực tuyến.

- Kết thúc thường có hậu

4.Truyện cười

-Mua vui, giải trí.

- Châm biếm, phê phán XH

Kể

Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười, đáng phê phán trong XH.

Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu.

- Ngắn gọn.

- Tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột.

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 10 hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học