Tiếng Việt lớp 3 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 11 trang 37, 38, 39, 40

Lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 trang 37, 38, 39, 40 Dành cho buổi học thứ hai giúp học sinh làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Buổi học thứ hai Tập 1.

Tiết 1 (trang 37, 38)

1. Đọc (trang 37, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Chúng ta nghèo như thế nào

Người cha giàu có dẫn con trai đến một vùng quê nghèo để cậu bé tận mắt thấy những người sống ở đây sống như thế nào. “Đây là một cách dạy con biết quý trọng những người có cuộc sống cơ cực hơn mình.” – Người cha nghĩ đó là bài học thực tế tốt cho con trai mình.

Sau khi ở lại và tìm hiểu đời sống ở đây, họ trở về nhà. Trên đường về, người cha nhìn con trai mỉm cười: “Con thấy chuyến đi như thế nào?”.

- Thật tuyệt vời bố ạ!

- Thế con rút ra được điều gì từ chuyến đi này?

Cậu bé không ngần ngại trả lời:

- Con thấy chúng ta có một con chó, họ có bốn. Nhà mình có một hồ bơi giữa sân, họ lại có cả một con sông dài bất tận. Chúng ta phải đưa những chiếc đèn lồng vào vườn, họ lại có những ngôi sao lấp lánh vào đêm. Mái hiên nhà mình chỉ đến trước sân thì họ có cả chân trời. Chúng ta có một miếng đất để sinh sống, thì họ có cánh đồng trải dài. Chúng ta phải mua thực phẩm, còn họ lại trồng ra những thứ ấy. Chúng ta có những bức tường bảo vệ xung quanh, còn họ lại có những người láng giềng che chở nhau.

Rồi cậu nói thêm:

- Bố ơi, con đã biết chúng ta nghèo như thế nào rồi...

(Truyện kể về đức tính khiêm tốn)

- Cơ cực: đói khổ, vất vả đến cùng cực.

2. (trang 37, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Người cha muốn dạy con điều gì?

A. Biết quý trọng gia đình mình

B. Biết quý trọng lương thực, thực phẩm

C. Biết quý trọng những con người có cuộc sống cơ cực

Trả lời:

Đáp án C.

3. (trang 37, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Cậu bé nhận thấy cuộc sống của những người ở vùng quê khác với cuộc sống của gia đình cậu như thế nào?

Cuộc sống của gia đình cậu bé

Cuộc sống ở vùng quê

Chỉ có một chú chó


Có một hồ bơi giữa sân


Phải đưa những chiếc đèn lồng vào vườn


Mái hiên chỉ đến trước sân


Chỉ có 1 mảnh đất để sinh sống


Phải mua thực phẩm


Có những bức tường bảo vệ xung quanh


Trả lời:

Cuộc sống của gia đình cậu bé

Cuộc sống ở vùng quê

Chỉ có một chú chó

Bốn chú chó

Có một hồ bơi giữa sân

Cả một con sông dài bất tận

Phải đưa những chiếc đèn lồng vào vườn

Có những ngôi sao lấp lánh vào đêm

Mái hiên chỉ đến trước sân

Có cả chân trời

Chỉ có 1 mảnh đất để sinh sống

Có cả cánh đồng trải dài

Phải mua thực phẩm

Trồng ra những thứ ấy

Có những bức tường bảo vệ xung quanh

Có những người láng giềng che chở nhau

4. (trang 38, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Câu nói của cậu bé: “Con đã biết chúng ta nghèo như thế nào rồi...” cho biết suy nghĩ gì của cậu bé? Điền từ thích hợp vào chỗ trống.

giàu có, nghèo khổ

Dưới con mắt của cậu bé, cha con cậu là những người ... còn những người ở vùng quê là người ...

Trả lời:

Dưới con mắt của cậu bé, cha con cậu là những người nghèo khổ còn những người ở vùng quê là người giàu có.

5. (trang 38, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Em có đồng ý với những suy nghĩ của cậu bé không? Vì sao?

Trả lời:

Em đồng tình với những suy nghĩ của cậu bé bởi vì trong cuộc sống, khi bạn có tình yêu, những giá trị đích thực, gia đình, điều đó mới khiến bạn thực sự giàu.

Tiết 2 (trang 38, 39)

1. (trang 38, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Tìm các từ ngữ chỉ những người thân trong gia đình.

M: ông, bà, cô, chú

Trả lời:

Bố mẹ, dì, cậu, mợ, bác,...

2. (trang 38, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

a. Con hiền cháu thảo.

b. Mẹ dạy thì con khéo, cha dạy thì con khôn.

c. Anh thuận em hòa là nhà có phúc.

d. Nuôi con chẳng quan chi thân

Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn.

e. Chị ngã em nâng.

g. Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

h. Khôn ngoan đối đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 Tiết 2 trang 38, 39 (Dành cho buổi học thứ hai)

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 Tiết 2 trang 38, 39 (Dành cho buổi học thứ hai)

Trả lời:

- Cha mẹ đối với con cái: b, d

- Con cháu đối với ông bà, cha mẹ: a

- Anh chị em đối với nhau: c, e, g, h

3. (trang 39, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Trong mỗi câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 Tiết 2 trang 38, 39 (Dành cho buổi học thứ hai)

Trả lời:

a. Báo hiệu phần liệt kê

b. Báo hiệu phần giải thích

4. (trang 39, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu phần giải thích hoặc phần liệt kê.

Trả lời:

Gia đình em có 6 người: ông, bà, bố, mẹ, chị gái và em.

Tiết 3 (trang 39, 40)

1. (trang 39, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Điền vào chỗ trống:

a. iu hoặc ưu

- Mặt tròn, mặt lại đỏ gay

Ai nhìn cũng phải nh... mày vì sao?

- Lòng tôi sung sướng muôn phần

Báo cho bạn h... xa gần đều hay.

(Theo Ngụ ngôn La Phông-ten)

b. Tiếng chứa iên hoặc iêng

- Vật dùng để che đỡ gươm, giáo khi giao chiến.

Cái ....

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 Tiết 3 trang 39, 40 (Dành cho buổi học thứ hai)

- Nâng vật nặng mang đi nơi khác bằng sức của nhiều người.

... vác

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 Tiết 3 trang 39, 40 (Dành cho buổi học thứ hai)

Trả lời:

a. - Mặt tròn, mặt lại đỏ gay

Ai nhìn cũng phải nhiu mày vì sao?

- Lòng tôi sung sướng muôn phần

Báo cho bạn hữu xa gần đều hay.

b. - Vật dùng để che đỡ gươm, giáo khi giao chiến.

Cái khiên.

- Nâng vật nặng mang đi nơi khác bằng sức của nhiều người.

Khiêng vác.

2. (trang 40, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Gạch chân các từ viết sai và sửa lại cho đúng.

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 11 Tiết 3 trang 39, 40 (Dành cho buổi học thứ hai)

Trả lời:

- liêng tục -> liên tục.

- biến nhác -> biếng nhác.

- miu trí -> mưu trí.

- về hiu -> về hưu.

3. (trang 40, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Viết đoạn văn tả ngôi nhà của gia đình em.

G: - Giới thiệu về ngôi nhà: Nhà em ở đâu? (ở thành phố, miền quê hay vùng núi,...), Ngôi nhà có từ khi nào?

- Tả bao quát ngôi nhà: hình dạng, kiểu dáng ngôi nhà (nhà cao tầng, chung cư, biệt thự, nhà mái ngói, nhà sàn,...); cảnh vật xung quanh;...

- Tả một số đặc điểm nổi bật của ngôi nhà: bên ngoài (tường, cửa ra vào, cửa sổ,...); bên trong (Có bao nhiêu phòng?, Có những đồ đạc gì?)

- Nêu tình cảm của em đối với ngôi nhà.

Trả lời:

Ngôi nhà của em được xây dựng cách đây mười năm trên một con đường gần bờ sông tại miền quê. Vì xây đã lâu nên kiến trúc ngôi nhà thiết kế khá đơn giản. Bên ngoài, ngôi nhà được sơn màu trắng. Bố mẹ em đã trồng những khóm hoa mười giờ xung quanh nhà. Phía trong, ngôi nhà được sơn màu vàng nhạt. Nhà gồm có bốn phòng. Phòng khách rất rộng rãi. Hai phòng ngủ và phòng bếp cũng rất tiện nghi. Trong nhà có đầy đủ đồ dùng như vô tuyến, tủ lạnh, máy giặt… Em rất yêu ngôi nhà của mình.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Dành cho buổi học thứ hai hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 3 Kết nối tri thức khác