Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 Tiết 2 trang 33, 34 (Dành cho buổi học thứ hai)

Lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 Tiết 2 trang 33, 34 Dành cho buổi học thứ hai giúp học sinh làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Buổi học thứ hai Tập 1.

1. (trang 33, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Gạch chân các từ không phải là từ chỉ đặc điểm.

Xinh xắn, chặt, chắc, vững chắc, dốc, ngắn, ấm, mát mẻ, mịn, nhẵn, giá rét, kêu khóc, khung cảnh, thô mộc, khỏe khoắn

Trả lời:

- Từ không phải là từ chi đặc điểm: chặt, chắc, giá rét, kêu khóc, khung cảnh.

2. (trang 33, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Chọn 2 từ chỉ đặc điểm ở bài tập 1 để đặt 2 câu.

Trả lời:

- Bạn Minh có thân hình khỏe khoắn.

- Mẹ đan cho tôi một chiếc khăn ấm để dùng vào những ngày giá rét.

3. (trang 33, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Chọn từ chỉ đặc điểm đã cho điền vào chỗ trống

xinh xắn, đói khát, mát mẻ, thoáng đãng

Cái chuồng ngỗng mới ...... , đẹp đẽ ở xế bên sân gạch, cạnh chuồng chim bồ câu. Chuồng làm ở trên cao, có mấy bậc gạch mới lên đến cửa. Xung quanh bủa nan tre loáng thoáng, vừa ...... vừa ...... Trên nóc là một cái mái rạ che mưa nắng. Ở đấy cao và gần nhà, bọn cầy cáo ...... dù hung hăng đến đâu cũng không dám bén mảng tới.

(Theo Tô Hoài)

Trả lời:

Cái chuồng ngỗng mới xinh xắn, đẹp đẽ ở xế bên sân gạch, cạnh chuồng chim bồ câu. Chuồng làm ở trên cao, có mấy bậc gạch mới lên đến cửa. Xung quanh bủa nan tre loáng thoáng, vừa thoáng đãng vừa mát mẻ. Trên nóc là một cái mái rạ che mưa nắng. Ở đấy cao và gần nhà, bọn cầy cáo đói khát dù hung hăng đến đâu cũng không dám bén mảng tới.

4. (trang 33, Tiếng Việt 3 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Đọc câu chuyện vui dưới đây và thực hiện yêu cầu.

a. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm than vào chỗ trống.

Trên chuyến xe buýt đông khách, một học sinh đang ngồi ghế bỗng đứng lên. Đúng lúc ấy, một bác lớn tuổi bước lên, liền bảo: “Cháu cứ ngồi (...)”. Vừa nói, bác vừa ấn cậu bé ngồi xuống.

Một phút sau, khi thấy xe chạy chậm dần, cậu bé lại đứng lên (...) Bác kia lại xua tay: “Cảm ơn! Không cần đâu (...)” và lại ấn cậu bé ngồi xuống (...) Lần này, cậu bé hét lên: “Cháu có nhường chỗ cho bác đâu!”. Nói rồi cậu lao nhanh về phía cửa xe (...) Nhưng xe đã chuyển bánh (...)

Cậu giận dữ: “Thật là tai hại (...) Thế là cháu đi quá bến rồi.”.

b. Chép lại 1 câu cảm và 1 câu khiến.

Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 Tiết 2 trang 33, 34 (Dành cho buổi học thứ hai)

Trả lời:

a. Trên chuyến xe buýt đông khách, một học sinh đang ngồi ghế bỗng đứng lên. Đúng lúc ấy, một bác lớn tuổi bước lên, liền bảo: “Cháu cứ ngồi.”. Vừa nói, bác vừa ấn cậu bé ngồi xuống.

Một phút sau, khi thấy xe chạy chậm dần, cậu bé lại đứng lên. Bác kia lại xua tay: “Cảm ơn! Không cần đâu.” và lại ấn cậu bé ngồi xuống. Lần này, cậu bé hét lên: “Cháu có nhường chỗ cho bác đâu!”. Nói rồi cậu lao nhanh về phía cửa xe. Nhưng xe đã chuyển bánh.

Cậu giận dữ: “Thật là tai hại! Thế là cháu đi quá bến rồi.”.

b.

- Câu cảm: Thật là tai hại!

- Câu khiến: Cháu cứ ngồi.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Dành cho buổi học thứ hai hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 3 Kết nối tri thức khác