Giáo án Hóa học 10 Bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat mới nhất

Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Hóa học dễ dàng biên soạn Giáo án Hóa học lớp 10, VietJack biên soạn Giáo án Hóa học 10 Bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực theo 5 bước bám sát mẫu Giáo án môn Hóa học chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Hóa học 10 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.

Xem thử Giáo án Hóa 10 KNTT Xem thử Giáo án Hóa 10 CTST Xem thử Giáo án Hóa 10 CD Xem thử Giáo án PPT Hóa 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Hóa 10 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ

Kiến thức:

- Biết được:

+ Cấu tạo và tính chất vật lý của H2SO4.

+ Tính chất hóa học của axit H2SO4 loãng và đặc.

+ Cách pha loãng H2SO4 đặc.

- Hiểu được:

+ Nguyên nhân cách pha loãng H2SO4 đặc.

+ Axit sunfuric loãng là một axit mạnh, có đầy đủ tính chất chung của axit.

+ Axit sunfuric đặc nóng có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa mạnh.

Kĩ năng:

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh.....rút ra nhận xét về tính chất của axit H2SO4 loãng và đặc.

- Viết phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của axit H2SO4 loãng và đặc.

- Giải một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.

- Phận biết muối sunfat, axit sunfuric với các axit khác.

Trọng tâm:

- Tính axit mạnh và tính oxi hóa của H2SO4 loãng là do H+ trong phân tử.

- Tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc nóng là do gốc Giáo án Hóa học 10 Bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat mới nhất chứa S có số oxi hóa cao nhất (+6)

- Nhận biết được gốc Giáo án Hóa học 10 Bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat mới nhất.

Thái độ

- Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.

- Nhận thức được vai trò quan trọng của oxi, có ý thức vận dụng kiến thức đã học axit H2SO4 loãng và đặc vào thực tiễn cuộc sống.

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác (trong hoạt động nhóm).

- Năng lực thực hành hóa học: Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về axit H2SO4 loãng và đặc.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

- Năng lực tính toán qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.

1/ Phương pháp dạy học:

Phương pháp dạy học nhóm, dạy học nêu vấn đề.

2/ Các kĩ thuật dạy học

- Hỏi đáp tích cực.

- Khăn trải bàn.

- Nhóm nhỏ.

- Thí nghiệm trực quan.

1. Giáo viên (GV)

- Làm các slide trình chiếu, giáo án.

- Dụng cụ thí nghiệm: Ống nghiệm, kẹp đốt hóa chất, lọ tam giác 100 ml có nút nhám, chậu thủy tinh lớn , giá đỡ, đèn cồn, kẹp gỗ, đủa thủy tinh, cốc thủy tinh.

- Hóa chất: Đồng lá, đinh sắt, dung dịch BaCl2, dung dịch Na2SO4, nước cất, đường saccarozơ và các dung dịch NaCl, HCl, AgNO3…..

- Số lượng: 5 dụng cụ hóa chất.

2. Học sinh (HS)

- Đọc trước bài mới.

- Tìm hiểu các thí nghiệm, cách tiến hành, hiện tượng có thể xảy ra và giải thích.

A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối (10 phút)

Mục tiêu

Phương thức tổ chức

Kết quả

Đánh giá

- Huy động các kiến thức đã được học của HS về axit ở lớp 9, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.

- Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit sunfuric loãng và đặc thông qua việc làm thí nghiệm.

- Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

HĐ nhóm: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 1.

- GV chia lớp thành 4 nhóm, các dụng cụ thí nghiệm và hóa chất được giao đầy đủ về cho từng nhóm.

- GV giới thiệu hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành các thí nghiệm .

(Nếu HS chưa rõ cách tiến hành thí nghiệm, GV nhắc lại một lần nữa để các nhóm đều nắm được).

Phiếu học tập số 1

Với những dụng cụ và hóa chất đã có sẵn, hãy làm các TN sau:

TN1: Nhỏ từ từ 1ml axit H2SO4 đặc vào ống nghiệm chứa 3ml nước cất.

TN2: Nhỏ vài giọt dung dịch H2SO4 loãng vào giấy quỳ tím.

TN3: Cho viên Zn vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch H2SO4 loãng

TN4: Cho lá Cu vào ống nghiệm chứa 3ml dung dịch H2SO4 loãng, đun nóng.

TN5: Cho lá Cu vào ống nghiệm chứa 3ml dung dịch H2SO4 đặc, đun nóng, thêm cánh hoa hồng vào ống nghiệm và có nút bông tẩm dung dịch NaOH trên miệng ống nghiệm.

TN6: Rót 3ml dung dịch H2SO4 đặc vào cốc đựng đường saccarozơ

TN7: Nhỏ dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm chứa 3ml dung dịch H2SO4 loãng và ống nghiệm chứa muối Na2SO4,

Quan sát hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, xác định vai trò của axit trong từng phản ứng. Từ đó nêu tính chất hóa học của axit loãng và đặc, giải thích tại sao axit lại có tính chất hoá học đó.

- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: tiến hành thí nghiệm, quan sát và thống nhất để ghi lại hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, …. vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ.

HĐ chung cả lớp:

- GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung.

Vì là hoạt động trải nghiệm kết nối để tạo mâu thuẫn nhận thức nên giáo viên không chốt kiến thức. Muốn hoàn thành đầy đủ và đúng nhiệm vụ được giao HS phải nghiên cứu bài học mới.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: HĐ hình thành kiến thức.

+ Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: HS có thể tiến hành thí nghiệm luống cuống, GV hướng dẫn chi tiết và giúp HS giữ bình tĩnh và thao tác tốt.

+ Hiện tượng:

TN 1: Quá trình hòa tan axit tỏa nhiệt.

TN 2: - Quỳ tím hóa đỏ. Vậy axit sunfuric là axít mạnh, làm quỳ tím hóa đỏ.

TN 3: - Khí thoát ra mạnh

Zn + H2SO4 Giáo án Hóa học 10 Bài 33: Axit sunfuric - Muối sunfat mới nhất ZnSO4 + H2

- Axỉt sunfric loãng tác dụng với kim loại mạnh tạo muối và H2

TN4: Không có hiện tượng. Vậy Axỉt sunfric loãng không tác dụng với kim loại yếu đứng sau H trong dãy hoạt động hóa học.

TN5: - Có khí thoát ra làm nhạt màu cách hoa hồng.

- Dung dịch chuyển thành màu xanh (màu của muối Cu2+)

Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2 + 2H2O

Do khí SO2 có tính tẩy màu làm mất màu cánh hoa hồng.

TN6: - Axít chiếm nước của đường khiến đường hóa than

C12H22O11 → 12C + 11H2O

- Do C tác dụng với axit H2SO4 đặc tạo khí làm cho khối than đen phồng tăng thể tích.

C + 2H2SO4 đặc → CO2 + SO2 + 2H2O

axit H2SO4 đặc oxi hoa nhiều phi kim (C,S,P……)

TN7: - Có kết tủa màu trắng tạo thành

H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 +2HCl

Nhận biết gốc sunfát ta dung dịch chứa ion Ba2+.

=> + Axit sunfuric loãng là một axit mạnh, có đầy đủ tính chất chung của axit.

+ Axit sunfuric đặc nóng có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa mạnh.

- HS không giải thích được tại sao axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh - HS phát triển được kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát, nêu được các hiện tượng và giải thích được một số hiện tượng đó.

- Mâu thuẫn nhận thức khi HS không giải thích được tính oxi hóa mạnh của axit H2SO4 đặc và không nêu nguyên nhân gây ra tính oxi hóa của axit loãng.

+ Qua quan sát: Trong quá trình hoạt động nhóm làm thí nghiệm, GV quan sát tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí.

+ Qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.

...........................................................................................

Xem thử Giáo án Hóa 10 KNTT Xem thử Giáo án Hóa 10 CTST Xem thử Giáo án Hóa 10 CD Xem thử Giáo án PPT Hóa 10 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Hóa học lớp 10 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học