Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 (có đáp án)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu giúp các con học tốt môn Tiếng Việt 5.
Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CD Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CD
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 cả năm (mỗi bộ sách) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 Kết nối tri thức
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 Chân trời sáng tạo
Tuần 1
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 2
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 3
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 3 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 3 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 5
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 5 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 5 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 6
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 7
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 8
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 8 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 8 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 9
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 10
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 11
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 11 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 11 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 12
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 12 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 12 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 13
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 13 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 13 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 14
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 15
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 15 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 15 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 16
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 16 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 16 có đáp án (5 phiếu)
Tuần 17
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 17 có đáp án (4 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 17 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1
Thời gian: 45 phút
I - Bài tập về đọc hiểu
Quần đảo Trường Sa
Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.
Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
(sHà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ?
a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam
b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam
c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc
Câu 2 : Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào?
a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung
b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông
c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
Câu 3 : Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo ?
a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ
b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam
c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa
Câu 4 : Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì ?
a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp
b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời
c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1 : Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) c hoặc k
-……ánh đồng/………….
-….ể chuyện/……………
-….ì diệu/………..
-…..âu cá/………..
b)g hoặc gh
-…ọn gàng/……………..
-…..é thăm/……………
-………i nhớ/……….
-…..ửi quà /…………
c) ng hoặc ngh
-……e ngóng/………..
-……i ngờ/…………..
- ….ẫm nghĩ/……….
-……ần ngại/……….
Câu 2 : Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ) :
Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại
a)……………………….
b) …………………………..
c)……………………….
d) …………………………..
Câu 3 : Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây
d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển
Câu 4 : Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …)
Gợi ý :
a) Mở bài (giới thiệu bao quá). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấn tượng chung của em về cảnh lúc đó ra sao ?
b) Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD:
- Cảnh được tả bao gồm những phần nào ? Phần nổi bật nhất làm em chú ý có màu sắc, đặc điểm cụ thể ra sao ?
- Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh, đặc điểm…) ? (Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả (vào thời điểm đã xác định)
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
I – 1.a 2.b 3.c 4.b
II – 1. a) cánh đồng, kì diệu, kể chuyện, câu cá
b) gọn gàng,ghi nhớ, ghé thăm, gửi quà
c) nghe ngóng, ngẫm nghĩ, nghi ngờ, ngần ngại
2. a) nam – trai
b) nữ - gái
c) xinh xắn – đẹp đẽ
d) to lớn – vĩ đại
3. a) nhô
b) vàng óng
c) rọi
d) ngắm
4. Tham khảo
(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây
a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở cù lao sông Tiền, buổi sáng mùa hè đẹp trời; tràn trề nhựa sống
b) Thân bài (tả từng phần của cảnh )
- Giữa vườn: những cây xoài cao to, lá xanh đậm, chi chít những trái vàng ươm ;
những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá ,…
- Bên phải khu vườn: những dãy chôm chôm chạy dọc theo rãnh nước, trái chín đỏ rực như những “mặt trời con” ; lá cây thưa thớt, xanh rêu,…
- Bên trái khu vườn : rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, lá tốt, trái tròn xoe lúc lỉu trên cành ;
mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng tươi như cánh sen,…
- Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…
c) Kết bài : Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ.
(2) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy
a) Mở bài : Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắng và gió.
b) Thân bài ( tả tửng phần của cảnh ) :
- Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…
- Nương ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rủ xuống ; bắp ngô to và chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc
đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, lá ngô rung rung như cánh chim bay,…
- Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những
tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim ; gió thổi rung chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…
- Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống nương ngô như đổ lửa,…
c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa cho thấy sự vất vả trong lao
động của bà con dân tộc thiểu số.
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2
Thời gian: 45 phút
I – Bài tập về đọc hiểu
Đất nước mến yêu ơi
Người đã cho con lũy tre để có cây đàn bầu dân tộc
Với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc;
Đêm mùa hè trắc ẩn tiếng ai ru,
Cô Tấm ngày xưa còn sống đến bây giờ
Cùng đi qua chiếc cầu tre mới trở thành hoàng hậu
À ơi…à ơi…Lời ru không bao giờ là huyền thoại
Hoàng hậu cũng ru con mình bằng tiếng hát ru.
Tôi xin cảm ơn đất nước đã cho tôi dòng máu Lạc Hồng
Để tôi nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực
Thằng Lí Thông mày làm sao hiểu được
Vì sao công chúa không cười, không nói giữa hoàng cung!
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Có Trường Sơn sau lưng, có Biển Đông trước mặt
Chàng Thạch Sanh dùng tiếng đàn đánh tan quân giặc
Sông nước ngàn xưa còn vọng đến bây giờ.
(Theo Hồ Tĩnh Tâm)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Trong bài, cung thăng, cung trầm của tiếng đàn bầu dân tộc được so sánh với âm thanh nào?
a- Tiếng trống đồng
b- Tiếng khóc
c- Tiếng hát ru
Câu 2 : Những câu chuyện cổ nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Tấm Cám, Thạch Sanh
b- Thạch Sanh, Lí Thông
c- Tấm Cám, Lí Thông
Câu 3 : Những địa danh nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Trường Sơn, Lạc Hồng
b- Trường Sơn, Biển Đông
c- Lạc Hồng, Biển Đông
Câu 4 : Tác giả cảm ơn đất nước về điều gì?
a- Đã cho mình nghe tiếng đàn bầu với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc
b- Đã cho mình những câu chuyện cổ, những nhân vật cổ tích và tiếng hát ru con ngủ
c- Đã cho mình dòng máu Lạc Hồng để nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực
Câu 5 : Bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả với đất nước mến yêu?
a- Tình yêu thiết tha với cảnh đẹp và dáng hình của quê hương đất nước
b- Lòng biết ơn và tự hào về đất nước thân yêu với truyền thống tốt đẹp
c- Niềm tự hào về nền văn hóa và truyền thống đánh giặc của cha ông ta
II – Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, tập làn văn
Câu 1 : a) Chép vần của những tiếng được in đậm vào mô hình cấu tạo vần dưới đây
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Có Trường Sơn sau lưng,có Biển Đông trước mặt
b) Gạch dưới các tiếng
(1) Có âm chính là u: vũ, thúy, qua, tàu, cuốn, queo
(2) Có âm chính là o: hòa, hào, thọ, ngoằn, ngoèo
Câu 2 : Nối lời giải nghĩa ở cột B với từ ngữ thích hợp ở cột A
Câu 3 : Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Ở cái đầm rộng đầu làng có một… (tụi, đám, bọn ) người đang kéo lưới. Cái lưới uốn thành một hình vòng cung, …..( bồng bềnh, dập dềnh, gập ghềnh ) trên mặt nước. Hai chiếc đò nan ở hai đầu lưới….. ( kề, áp, chạm ) vào bờ, một bên bốn người đàn ông vừa ….. ( thủng thẳng, thong thả, từ tốn ) kéo lưới, vừa tiến vừa lùi…. ( sát, gần, kề ) nhau. Khoảng mặt nước bị…. ( quây vòng, bao vây, bủa vây ) khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá …. ( trắng muốt, trắng xóa, trắng nõn ) nhảy …. ( tót, vọt, chồm ) lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài vòng lưới, rơi xuống đánh….( bùng, tõm, tùm )
Câu 4 : Dựa vào dàn ý phần thân bài đã viết ở bài tập 4 (Tuần 1) viết một đoạn văn tả cảnh theo nội dung đã chọn (cảnh buổi sáng hoặc trưa, chiều trong vườn cây hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy)
Gợi ý
- Đoạn văn cần có câu mở đầu giới thiệu nội dung miêu tả của toàn đoạn (nói về một bộ phận của cảnh trong một khoảng thời gian nhất định vào buổi sáng hoặc trưa / chiều), VD: cảnh nương rẫy vào buổi trưa, hoặc cảnh khu vườn vào lúc bình minh đang lên,…
- Tiếp theo câu mở đầu là những câu văn tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể của cảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác quan ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…) ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
I – 1. b 2. a 3. b 4. c 5. b
II-1.a
b) (1) vũ
(2) thọ
2. (1) – c
(2) – a
(3) – d
(4) – b
3. Điền từ: đám, dập dềnh, áp, thong thả, kề, bao vây, trắng muốt, vọt, tõm
4. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh vườn cây vào buổi sáng
Giữa vườn cây nổi bật những cây xoài cao to, lá xanh đậm. Cành trên cành dưới chi chít những trái xoài chín vàng ươm trông thật thích mắt. Những tia nắng sớm mai len lỏi qua kẽ lá, chùm quả, rọi xuống mặt đất như những đốm hoa. Tiếng chim ríu rít gọi nhau trong vòm lá. Gió đưa hương xoài thơm dịu lan tỏa khắp khu vườn.
(2) Đoạn văn tả cảnh nương rẫy vào buổi trưa
Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim. Những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim. Mỗi khi người trong chòi canh giật dây hoặc lúc có cơn gió thổi mạnh, những cánh tay “bù nhìn” lại khua lên, kèm theo tiếng mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” nghe thật vui tai. Những chú chim rừng vừa sà xuống nương ngô chưa kịp moi hạt trong bắp, nghe tiếng động vội bay vút lên bầu trời rực nắng chói chang.
(3) Đoạn văn tả cảnh cánh đồng vào buổi chiều
Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một lúc rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển màu vàng lấp loáng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.
(Dẫn theo Văn miêu tả tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1997 )
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 có đáp án hay khác:
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)