Ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6 năm 2025 (có đáp án)
Tài liệu Ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6 chọn lọc gồm hệ thống lý thuyết trọng tâm, 7 dạng bài và 3 đề kiểm tra đánh giá với nhiều dạng bài tập đa dạng giúp Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu kèm các con học tập tốt môn Tiếng Việt để chuẩn bị hành trang bước vào lớp 6.
Chỉ từ 100k mua trọn bộ bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 môn Tiếng Việt bản word có lời giải chi tiết, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Hệ thống kiến thức trọng tâm Ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6
I. TỪ LOẠI
1. Đại từ
Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô, để hỏi hoặc để thay thế các từ ngữ khác. |
- Ví dụ:
+ Đền nào thiêng nhất xứ Thanh? (Đại từ nghi vấn)
+ Em tôi rất ngoan. (Đại từ xưng hô)
+ Lúa gạo rất đáng quý, thời gian cũng vậy. (Đại từ thay thế)
Đại từ gồm có 3 loại đại từ xưng hô, đại từ nghi vấn, đại từ thay thế. |
* Đại từ xưng hô:
- Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
- Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
- Khi xưng hô cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
* Đại từ nghi vấn
- Đại từ nghi vấn là loại đại từ dùng để đặt câu hỏi trong câu. Nó có thể được sử dụng để hỏi về sự vật, sự việc, con người, như: ai, gì, nào, bao nhiêu, đâu,...
* Đại từ thay thế
- Đại từ thay thế là những từ dùng để thay thế những từ hay cụm từ khác để hạn chế việc lặp lại từ, hoặc người viết/người nói không muốn nói trực tiếp. Chúng được chia thành những loại sau:
2. Kết từ
Khái niệm: Kết từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu với nhau. |
- Một số kết từ thường dùng: và, với, hoặc, của, mà, để, về,....
+ Ví dụ: Em và Lan cùng đi công viên. (Kết từ)
- Có những kết từ dùng theo cặp (cặp kết từ) như: mặc dù.... nhưng, vì..... nên, nếu.... thì, không những.... mà còn,....
+ Ví dụ Mặc dù trời mưa nhưng em vẫn đi học. (Cặp kết từ)
II. CÁC LỚP TỪ
1. Từ đồng nghĩa
Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha,…) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén,…). |
- Lưu ý: Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện.
- Ví dụ: yếu - mềm, chăm chỉ - cần cù, xe lửa - tàu hỏa.
2. Từ đa nghĩa
Khái niệm: Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa, trong đó có một nghĩa gốc và một hoặc một số nghĩa chuyển. |
Các nghĩa của một từ đa nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau.
- Ví dụ:
+ Em phải ngẩng đầu lên để nhìn rõ hơn. (“Đầu” ở đây là một bộ phận của cơ thể con người).
+ Miếng trầu là đầu câu chuyện. (“Đầu” ở đây có nghĩa là sự bắt đầu hoặc khởi đầu).
III. BIỆN PHÁP ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ
Khái niệm: Biện pháp điệp từ, điệp ngữ là cách người nói hoặc người viết lặp lại một hoặc một số từ ngữ nhằm làm nổi bật một nội dung trong bài nói hoặc bài viết. Từ ngữ lặp lại được gọi là điệp từ, điệp ngữ. |
- Ví dụ:
+ Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
“Mình về, mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về, mình có nhớ không?”
- Cách nhận biết: Để nhận ra nó, trước tiên bạn phải nhìn thấy các từ được lặp lại nhiều lần. Xét về nội dung được truyền tải, các thông điệp có ý nghĩa mạnh mẽ, có liệt kê hay không? Và so sánh gợi ý được thể hiện theo cách nào trong ba cách được sử dụng.
................................
................................
................................
Bài tập ôn luyện Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6
I. TỪ LOẠI
1. Đại từ
Bài 1. Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó.
a) Trông thấy tôi theo mẹ vào đến cổng, bà buông cái chổi, chạy ra nắm tay tôi.
– Cu Dũng lớn ngần này rồi ư?
[...]
Bà xăng xái xuống bếp lấy dao ra vườn chặt mía đem vào.
– Mía ngọt lắm, mẹ con ăn đi cho đỡ khát.
Bà róc, bà tiện, bà chẻ từng khẩu mía đưa cho tôi:
– Ăn đi! Cháu ăn đi! Răng bà yếu rồi, bà chả nhai được đâu.
(Theo Vũ Tú Nam)
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
b) Cánh cam vùng chạy, nhớn nhác tìm lối thoát. Chuột cống cười phá lên:
– Ha ha! Ta đã cho bịt kín tất cả lối ra vào. Nhà ngươi chớ có nhọc công vô ích! Tất cả các ngươi đã trở thành nô lệ của ta. Dưới cống này, ta là chúa tể, các ngươi không biết sao?
(Vũ Tú Nam)
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
Bài 2. Gạch chân dưới đại từ nghi vấn trong các câu sau và cho biết mục đích sử dụng của các đại từ đó.
a) Bộ sách về loài bò tót được xếp ở đâu?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
b) Khi nào nồi bánh chưng này sẽ chín?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
c) Cậu đã ăn bao nhiêu chiếc bánh chưng trong dịp Tết này?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
d) Vì sao cậu không thích ăn bánh chưng?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
e) Ai là người gói bánh chưng đẹp nhất?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
Bài 3. Gạch chân dưới các đại từ có trong đoạn văn, đoạn thơ sau:
a)
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
(theo Tố Hữu)
b) Cắt kiệt sức rồi, quay tròn xuống đồng xóc như cái diều đứt dây. Chúng tôi ùa chạy ra, con cắt còn ngấp ngoái. Bây giờ tôi mới tận mắt nhìn thấy con cắt…
(theo Duy Khán)
c) Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Truyện ngụ ngôn)
Bài 4. Thay thế các từ in đậm trong những câu văn sau bằng đại từ thích hợp.
a) Mùa xuân đến, chim én bay lượn rợp trời, tiếng hót của chim én khiến không gian thêm náo nức, tươi vui.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
b) Dì Hoa mua đồ chơi cho Hùng và Mai, Hùng và Mai vui lắm, cười tít hết cả mắt.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
c) Bên cửa sổ có một cái bàn gỗ lớn, trên cái bàn gỗ là lọ hoa hồng mẹ vừa cắm sáng nay.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
Bài 5. Dùng đại từ thay thế để viết lại những câu văn có chứa nhiều từ ngữ trùng lặp. Gạch dưới các đại từ em sử dụng.
a) Khu bảo tồn động vật Ngô-rông-gô có diện tích hơn 8000 ki-lô-mét vuông. Tên của khu bảo tồn động vật Ngô-rông-rô được đặt theo tên của một ngọn núi lửa.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
b) Để những thảm họa do băng tan không còn xảy ra, mỗi người cần chung tay bảo vệ môi trường. Chung tay bảo vệ môi trường cũng là cách bảo vệ cuộc sống của chính mình và nhân loại.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
................................
................................
................................
Ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6: Đề kiểm tra
Đề kiểm tra đánh giá - Đề số 1
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
XOÀI CỦA CẢ NHÀ Xoài là cháu gái em. Năm nay bé mới ba tuổi. Em thích chơi với Xoài lắm. Bé nghịch nhưng cũng rất thông minh. Xoài rất thích sang học cùng em, vì bé sẽ được thỏa thích vẽ và chơi những trò chơi hay. Em làm gì bé cũng bắt chước theo vậy. Khi em học thuộc từ mới tiếng Anh, bé sẽ bi bô đọc theo âm điệu những từ em nói. Thỉnh thoảng, bố mẹ em ghé xem hai dì cháu cũng phải bật cười vì cách phát âm của Xoài. Bà nội em yêu Xoài lắm. Mỗi khi em bế Xoài sang chơi là bé cười tươi như hoa. Bà sẽ cho Xoài bánh kẹo, dây buộc tóc, cái túi len nho nhỏ, xinh xinh. Mẹ luôn dặn em phải chỉ bảo Xoài thật cẩn thận, vì bé còn nhỏ cần được bảo vệ, chăm sóc và yêu thương. Em luôn ghi nhớ lời mẹ vì ở trên lớp cô cũng dạy chúng em cần biết quan tâm và dậy dỗ các bạn nhỏ cẩn thận. Theo Thư Linh |
Câu 1 (0,5 điểm). Trong bài đọc, tac giả đã dặn dò tới trẻ em điều gì?
A. Rất đáng yêu và thông minh.
B. Nghịch ngợm nhưng rất thông minh.
C. Rất vui vẻ và hiếu động.
D. Ngoan ngoãn và thông minh.
Câu 2 (0,5 điểm). Những chi tiết nào cho thấy mọi người trong gia đình bạn nhỏ rất vui khi bé Xoài đến chơi nhà?
A. Bố mẹ bạn nhỏ nấu nhiều món ăn ngon cho Xoài.
B. Mẹ dặn bạn nhỏ phải chăm sóc và yêu thương Xoài.
C. Bà cười tươi như hoa, tặng Xoài nhiều bánh kẹo mà Xoài thích.
D. Bà cười tươi, bố mẹ thì bật cười vì cách phát âm Tiếng Anh của Xoài.
Câu 3 (0,5 điểm). Thông điệp mà bài đọc muốn gửi tới chúng ta là gì?
A. Mọi trẻ em cần được dạy dỗ, chăm sóc và yêu thương một cách cẩn thân..
B. Mọi trẻ em đều rất đáng yêu và cần được mọi người quan tâm, yêu quý.
C. Khi trẻ đến chơi nhà, chúng ta phải luôn quan tâm và yêu quý trẻ.
D. Chúng ta cần quan tâm, nói chuyện và chơi cùng với trẻ em.
Câu 4 (0,5 điểm). Bà nội quý Xoài như thế nào?
A. Mỗi khi em bế Xoài sang chơi là bé cười tươi như hoa.
B. Mỗi khi em bế Xoài sang chơi là bé cười tươi như hoa. Bà sẽ cho Xoài bánh kẹo, dây buộc tóc, cái túi len nho nhỏ, xinh xinh.
C. Bà sẽ cho Xoài bánh kẹo, dây buộc tóc, cái túi len nho nhỏ, xinh xinh.
D. Bà sẽ cho Xoài đi chơi, dây buộc tóc, cái túi len nho nhỏ, xinh xinh.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Dựa vào thông tin em đọc được trong từ điển, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây.
a Từ cắm là danh từ, động từ hay tính từ?
b. Nghĩa gốc của từ cắm là gì?
c. Từ cắm có mấy nghĩa chuyển? Đó là những nghĩa nào?
Câu 6 (2,0 điểm). Xác định điệp từ, điệp ngữ trong các câu thơ sau và cho biết tác dụng của biện pháp đó.
a. Thương thay thân phận con tằm, Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ. Thương thay lũ kiến li ti, Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi. (Ca dao) |
|
b. Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ (Xuân Quỳnh) |
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện mà em thích.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… |
................................
................................
................................
Xem thêm bài tập ôn hè Toán, Tiếng Việt hay khác:
- Ôn hè Toán lớp 1 lên lớp 2
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2
- Ôn hè Toán lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 2 lên lớp 3
- Ôn hè Toán lớp 3 lên lớp 4
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)