Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
I – Bài tập về đọc hiểu
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa.
Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào
không gian trong ngần của buổi sớm mai…
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng.
Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn…
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực rỡ sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp…
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu! …
(Theo Nguyễn Thị Duyên)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Nội dung chính của bài văn trên là gì?
a- Tả cảnh đồng quê mùa thu
b- Kể về kỉ niệm những ngày thu khai trường
c- Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê khi mùa thu đến
Câu 2 : Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài?
a- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
b- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
c- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
Câu 3 : Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả?
a- Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
b- Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác
c- Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác
Câu 4 : Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì ?
a- Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm
b- Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc
c- Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1 : a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ sau và viết lại cho đúng:
via than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
........................................................................................................................................................
Câu 2 : Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
(Tố Hữu)
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắc dồn lâu hóa nhiều.
(Nguyễn Duy)
Câu 3 : a) Viết 3 từ trái nghĩa với từ nhạt
................ ...................... .................
b) Đặt 1 câu có từ nhạt và 1 câu có từ trái nghĩa với nhạt :
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Câu 4 : Lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường của em
Gợi ý
a) Mở bài (Giới thiệu): Trường em nằm ở vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi người dễ nhận ra ngôi trường đó ?... (Hoặc : Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học)
b) Thân bài
- Cảnh bên ngoài của trường: Lối đi vào có gì nổi bật? Cổng trường thế nào? Biển trường ra sao ? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói ?...
- Cảnh bên trong khu trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trân sân trường có những cảnh gì nổi bật ( về âm thanh, màu sắc … )
+ Khu vực lớp học (trước mặt em, bên phải, bên trái) được bố trí ra sao? Các phòng học có những điểm gì làm em chú ý (cửa ra vào, cửa sổ, hành lang,mái hiên…) ?
+ Các khu vực khác ở trường em (văn phòng, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng thiết bị dạy học, vườn trường, bồn hoa cây cảnh…) có gì nổi bật ?
c) Kết bài : cảnh trường (vào lúc miêu tả) gợi cho em những cảm nghĩ gì ? (hoặc : Em có suy nghĩ gì về ngôi trường thân yêu của mình ?...)
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Câu 5 : Dựa vào dàn ý (phần thân bài) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả ngôi trường của em
Gợi ý
- Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực văn phòng..
- Nêu có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động (thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan)
b) vỉa, thiết, tiến, mía
I – 1.c 2.a 3.b 4.b
II – 1.a)
Câu 2 : a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
c) Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều
Câu 3 : a) ngọt, mặn, đậm
b) VD: Chè nhạt quá, mẹ cho thêm ít đường cho đủ ngọt mẹ ạ
Canh hơi mặn, lần sau em thêm nêm ít nước mắm thôi nhé
Câu 4 : Tham khảo:
a) Mở bài: Trường em cách nhà khoảng 2km, sát con đường nhựa thẳng lên thị trấn Yên Bình
b) Thân bài
- Cảnh bên ngoài: Cổng trường rộng khoảng 5m, làm bằng sắt ; biển trường nổi bật cái tên rất đỗi thân thương: Trường Tiểu học Yên Bình. Từ khoảng 6 giờ 30 sáng đã có học sinh được bố mẹ đưa đến trường; đến 7 giờ thì cổng trường nhộn nhịp tấp nập học trò…
- Cảnh bên trong:
+ Sân trường không rộng lắm nhưng sum sê cây cối ; bốn cây phượng vĩ ở bốn góc sân cứ đến hè lại nở hoa đỏ thắm, những cây bàng xanh um che mát gần nửa sân trường ; sáng sớm, thỉnh thoảng em được nghe tiếng chim chích trên cành…
+ Từ cổng vào, trước mặt em là khu nhà 2 tầng với hai dãy lớp có 12 phòng học; bên phải là dãy nhà có các phòng: thiết bị dạy học, thư viện nghệ thuật, y tế; bên trái là dãy nhà có phòng Hiệu trưởng, Hiệu phó và phòng Hội đồng để các thầy cô ngồi họp, làm việc và nghỉ ngơi. Các phòng học đều có cửa ra vào, cửa sổ thoáng mát, hành lang rộng rãi nên buổi sáng có thể ngồi truy bài theo nhóm… Bên trong, ảnh Bác Hồ treo ngay ngắn trên bảng lớp; quạt trần, đèn điện đầy đủ cả.
+ Các khu vực khác: hai bên sân trường có bồn hoa cây cảnh đẹp mắt; khu vườn trường có nhiều loại thực vật giúp chúng em được học các tiết Tự nhiên và Xã hội ở ngoài trời,…
c) Kết bài: Cảnh trường em thật đẹp; đây là môi trường thân thiện mà em yêu thích; dù đi đâu em cũng nhớ mãi màu xanh hiền dịu, màu đỏ vui tươi và những nụ cười đầy ắp cả khu trường.
Câu 5 : Tham khảo (1) Đoạn văn tả sân trường
Sân trường không rộng lắm nhưng dẫu sao cũng là khu vực thoáng đãng nhất của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Nhóm này nhảy dây, nhóm kia chơi cầu,… tiếng nói cười xôn xao trong nắng. Bốn góc sân trường sừng sững bốn cây phượng vĩ trồng đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập lòe trong vòm lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui.
(Theo Vũ Hoàng Linh)
(2) Đoạn văn tả dãy lớp học
Dãy lớp học lợp ngói đỏ nay đã ngả màu nâu thẫm. Chạy dọc phía ngoài là dãy hành lang đủ chỗ cho chúng em xếp hàng vào lớp trong những ngày mưa. Tường hành lang thấp ngang thắt lưng, bên trên đặt những chậu hoa nhỏ trông thật thích mắt. Cửa lớp khá rộng, đủ cho ba bốn người cùng vào một lúc. Lớp học nào cũng có những cửa sổ chấn song luôn sẵn sàng chào đón những tia nắng và làn gió mát rượi. Cứ mỗi buổi lên lớp, hàng cây xanh bên ngoài như muốn nhìn qua cửa sổ xem chúng em học bài.
(Theo Trần Văn Nam – Dẫn theo Thực hành Tập làn văn 4, 2002)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Câu 1. Gạch dưới từng cặp từ trái nghĩa trong mỗi thành ngữ, tục ngữ dưới đây:
a) Gạn đục khơi trong.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c) Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Câu 2. Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Hẹp nhà ............... bụng.
b) Xấu người .................. nết.
c) Trên kính ................ nhường.
Câu 3. Tìm những từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
a) Hoà bình: .......................................
b) Thương yêu: ...................................
c) Đoàn kết: .......................................
d) Giữ gìn: .........................................
Câu 4. Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3:
Câu 5. Từ những điều đã quan sát được về trường em, hãy lập dàn ý cho bài văn tả ngôi trường.
Câu 6. Chọn viết một đoạn theo dàn ý trên:
Đáp án:
Câu 1.
a) Gạn đục khơi trong.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c) Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Câu 2.
a) Hẹp nhà rộng bụng.
b) Xấu người đẹp nết.
c) Trên kính dưới nhường.
Câu 3.
a) Hòa bình: Chiến tranh, xung đột
b) Thương yêu: Căm ghét, ghét bỏ, thù hận, đối địch
c) Đoàn kết: Chia rẽ, xung khắc
d) Giữ gìn: Phá hoại, tàn phá, phá hủy
Câu 4.
a) Nhân loại luôn yêu hòa bình, sợ hãi chiến tranh.
b) Mẹ em thường dạy: “Anh em phải thương yêu, không được ghét bỏ nhau”.
c) Đội bóng mạnh cần có các cầu thủ không có tư tưởng chia rẽ, luôn phải đoàn kết với nhau.
d) Người dân ở Hội An luôn giữ gìn từng ngôi nhà xưa để không phá hủy cảnh quan của phố cổ.
Câu 5.
1. Mở bài: Giới thiệu về trường em
2. Thân bài:
- Tả bao quát ngôi trường
+ Hình dạng
+ Màu ngói, màu tường
- Sân trường:
+ Cột cờ, cây cối, ghế đá.
- Hoạt động vào giờ chào cờ
- Hoạt động vào giờ ra chơi
- Hoạt động vào giờ học
- Lớp học:
+ Số phòng học
+ Trang thiết bị bên trong (bàn, ghế, quạt, ảnh Bác Hồ...)
- Vườn trường:
+ Cây trong vườn, chăm sóc cây trong vườn.
3. Kết bài:
- Em rất tự hào về trường em.
- Em mong muốn trường ngày càng đẹp hơn.
- Mời các bạn ghé thăm trường em.
Câu 6. Viết một đoạn văn theo dàn ý trên:
Mỗi buổi sáng, vào lúc sáu giờ, sau khi đã vệ sinh cá nhân và ăn sáng xong, em hớn hở tới trường - Ngôi trường thân yêu của em mang tên: Trường Tiểu học Kim Đồng.
Nhìn từ xa, trường em thật nổi bật, ba dãy nhà hai tầng xinh xắn tạo thành hình chữ u, mặt trước quay ra sân. Màu ngói đỏ tươi, màu tường vàng, xen kẽ là các ô cửa kính màu nâu sậm, tất cả đều toát lên vẻ thân thương, gần gũi.
Qua chiếc cổng sắt bên trên có dòng chữ: Trường Tiểu học Kim Đồng là vào đến sân trường được tráng xi măng phẳng phiu. Trước cửa phòng Ban Giám hiệu, cột cờ oai vệ vươn cao, trên đỉnh cột, lá cờ đỏ sao vàng phần phật trước gió. Hai hàng phượng trồng xen lẫn với bàng tỏa bóng mát rượi. Gốc cây được quét vôi trắng xóa và có một hàng rào nhỏ bao quanh, dưới mỗi gốc cây đặt một ghế đá. Nơi đây, mỗi sáng thứ hai, chúng em nghiêm trang chào cờ Tổ quốc, cũng là nơi chúng em chơi đùa, tập thể dục.
Ba dãy nhà lớn, nhìn thật khang trang. Các phòng học đều được trang trí như nhau: trước cửa lớp ghi rõ số phòng, tên lớp học. Trong phòng, phía trên tấm bảng đen nổi bật dòng chữ. "Học tập tốt, lao động tốt, đoàn kết tốt”. Phía góc lớp, trên tường treo tấm bảng ghi rõ năm điều Bác Hồ dạy. Phía trên, giữa bức tường chính là tấm ảnh Bác Hồ đang mỉm cười, nhìn cả lớp đầy trìu mến.
Sau dãy lớp học là khu vườn của nhà trường, có rất nhiều loại cây xanh tốt, do chúng em trồng và chăm sóc. Lối đi trải sỏi trắng, dọc hai bên là những bồn hoa đủ màu sắc xinh tươi.
Vào giờ học, sân trường vắng lặng, ba tòa nhà đứng nghiêm trang, cột cờ, hai hàng cây cũng lặng im nghe tiếng giảng bài.... Vậy mà khi giờ ra chơi đến, sân trường trở nên ồn ào. Trên các ghế đá, vài bạn gái sẽ ngồi nói chuyện với nhau, vài nhóm bạn khác chơi nhảy dây, ô ăn quan. Các bạn nam thì chơi đuổi bắt, đá cầu...
Em rất yêu quý và tự hào về trường em. Em mong muốn trường mình luôn đẹp, khang trang hơn. Khi có dịp, em đều kể cho các bạn nghe về trường của mình và mong muốn các bạn ghé thăm trường em. Em tin rằng khi đến, các bạn cũng sẽ yêu mến ngôi trường như em vậy.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Câu 1. a) Chép vần của các tiếng in đậm trong câu sau vào mô hình cấu tạo vần:
Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng
Tiếng
|
Vần
|
|
Âm đệm
|
Âm chính
|
Âm cuối
|
nghĩa
|
|
|
|
chiến
|
|
|
|
b) Nêu nhận xét: Các tiếng ấy có gì giống nhau và khác nhau về cấu tạo?
Giống nhau:
Khác nhau:
- Có hay không có âm cuối?
- Dấu thanh đặt ở chữ cái nào?
Câu 2. Nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên:
Câu 3: Điền cặp từ trái nghĩa trong ngoặc đơn vào chỗ trống thích hợp để hoàn thành câu thành ngữ, tục ngữ:
(trước - sau; đứng - ngồi; thấp - cao; cứng - mềm; sớm - khuya; nắng - mưa.)
- Đi … về ….
- Đất … trời …
- Sáng … chiều …
- Chân … đá …
- Kẻ … người …
- Nói … quên …
Câu 4:
Ghi lại từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
- thật thà > < ...
- Cứng cỏi > < …
- Giỏi giang > < …
- Hiền lành > < …
- Khỏe > < …
- Bí mật > < …
Câu 5: Tìm 2 từ trái nghĩa với từ Chăm chỉ và đặt câu với một từ vừa tìm được
Đáp án:
Câu 1.
Tiếng
|
Vần
|
|
Âm đệm
|
Âm chính
|
Âm cuối
|
nghĩa
|
|
ia
|
|
chiến
|
|
iê
|
n
|
b) Nêu nhận xét: các tiếng ấy có gì giống nhau và khác nhau về cấu tạo?
Giống nhau: Hai tiếng đều có âm chính gồm hai chữ cái.
Khác nhau: - Có hay không có âm cuối? Tiếng "chiến" có âm cuối, tiếng "nghĩa" không có âm cuối.
- Dấu thanh đặt ở chữ cái nào? - Tiếng "chiến" dấu thanh đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính (nguyên âm đôi), tiếng "nghĩa" dấu thanh đặt ở chữ cái đầu của âm chính.
Câu 2.
- Đối với tiếng có âm cuối, đặt dấu thanh ở chữ cái thứ hai của âm chính (nguyên âm đôi).
- Đối với tiếng không có âm cuối, đặt dấu thanh ở chữ cái thứ nhất của âm chính (nguyên âm đôi).
Câu 3:
- Đi sớm về khuya
- Đất thấp trời cao
- Sáng nắng chiều mưa
- Chân cứng đá mềm
- Kẻ đứng người ngồi
- Nói trước quên sau
Câu 4:
- thật thà > < gian dối
- Cứng cỏi > < mềm yếu
- Giỏi giang > < kém cỏi
- Hiền lành > < ghê gớm
- Khỏe > < yếu
- Bí mật > < công khai
Câu 5:
- Hai từ trái nghĩa với từ chăm chỉ đó là: lười biếng, lười nhác.
Đặt câu:
- Vì lười biếng không chịu học bài nên kì này nó bị nhiều điểm kém.
- Hắn nổi tiếng là lười nhác nhất vùng nên chẳng ai muốn giúp đỡ.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Câu 1: Đọc và trả lời câu hỏi:
Hoa trạng nguyên
Hoa trạng nguyên – cái tên mới nghe đã mường tượng ra tiếng pháo đón mừng rồi võng lọng cùng dòng người háo hức đón người thành danh. Những bông hoa có cánh hình lá ấy, màu cứ rực lên như một niềm vui không thể giấu, cười mãi, cười mãi, cười mãi không thôi.
Ai đặt tên cho loài hoa ấy, chắc muốn nó vĩnh viễn gắn liền với tuổi học trò. hoa trạng nguyên cháy lên từ ngày ôn thi bận mải, thắp lên trong người sắp sửa đi thi một niềm tin. Thế rồi mùa thi đi qua. Bao bạn trẻ từ tiểu học đến trung học hớn hở nhập trường mới. Song dù sao cũng không tránh khỏi có một số ít bạn phải quay về tiếp tục công việc dùi mài kinh sử. Một tối nào đó, chong đèn học khuya, ngước mắt dõi qua cửa sổ, em sẽ thấy có ngọn lửa đỏ cứ lao xao giữ vườn đêm. Hoa trạng nguyên cùng em thức suốt mùa thi đấy.
Đừng bao giờ để tắt ngọn lửa đó trong tim. Em nhé!
(Theo K.D- NXB Trẻ)
a) Những chi tiết nào cho biết hình ảnh hoa trạng nguyên có hình dáng và màu sắc gợi lên một niềm vui?
b) Vì sao tác giả nói hoa trạng nguyên gắn bó với tuổi học trò?
c) Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài đọc, vì sao?
d) Hình ảnh hoa trạng nguyên gợi cho em cảm xúc suy nghĩ gì ? Khoanh tròn vào ý em chọn.
A. Hoa trạng nguyên gợi cảm xúc về mùa thi và ngọn lửa niềm tin rực cháy trong tim.
B. Hoa trạng nguyên gợi những kỉ niệm của tuổi học trò về mùa thi.
C. Hoa trạng nguyên là hoa của học trò.
Câu 2: Gạch dưới cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần
- Ra ngóng, vào trông
- Lên thác, xuống ghềnh
- Đi ngược, về xuôi
Câu 3: Dưới cặp từ trái nghĩa trong thành ngữ, tục ngữ sau:
a. Trước lạ sau quen
b. Yêu nên tốt, ghét nên xấu
c. Của ít lòng nhiều
d. Vào sinh ra tử
Câu 4: Sau bao ngày nắng gắt, cây cối khô héo xác xơ. Vạn vật đều lả đi vì nóng nực. Thế rồi cơn mưa cũng đến. Vạn vật như được thêm sức sống. Em hãy viết một đoạn văn tả lại cơn mưa tốt lành đó (dựa vào phần thân bài trong dàn bài đã làm tuần trước)
Đáp án:
Câu 1:
a. Những bông hoa có cánh hình lá ấy, màu cứ rực lên như một niềm vui không thể giấu, cười mãi, cười mãi, cười mãi không thôi.
b. Do hoa cháy lên từ những ngày ôn thi bận mải, thắp lên trong lòng người đi thi một niềm tin. Một tối nào đó, chong đèn học khuya, ngước mắt dõi qua cửa sổ, sẽ thấy có ngọn lửa đỏ cứ lao xao giữa vườn đêm. Hoa trạng nguyên cùng học trò thức suốt mùa thi ấy.
c.
- Những bông hoa có cánh hình lá ấy, màu cứ rực lên như một niềm vui không thể giấu, cười mãi, cười mãi, cười mãi không thôi.
Vì hình ảnh này khiến cho mỗi chúng ta cảm thấy hoa trạng nguyên không chỉ gần gũi mà còn thấy được nó như mang niềm vui khiến cho mỗi chúng ta khi ở gần bên nó như cũng được vui lây theo niềm vui của loài hoa ấy.
d. Đáp án : Chọn đáp án A.
Câu 2:
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
- Ra ngóng, vào trông
- Lên thác, xuống ghềnh
- Đingược, vềxuôi
Câu 3:
a. Trước lạ sau quen
b. Yêu nên tốt, ghét nên xấu
c. Của ít lòng nhiều
d. Vào sinh ra tử
Câu 4:
Bỗng chốc từ đâu mây đen kéo đến ùn ùn, nhanh chóng lan kín cả bầu trời. Gió thổi ù ù như xay lúa làm mấy rặng mía trong vườn xô vào nhau kêu xào xạc. Ngoài đường bụi mù mịt, lá khô bay tứ tung. Sấm rền vang, chớp rạch ngang trời ghé xuống sân khanh khách cười. Tiếng mưa như xa như gần, cơn mưa bắt đầu đổ xuống. Mưa rơi lộp độp trên mái hiên. Mùi ngai ngái của đất lâu ngày không có mưa bốc lên. Rồi mưa bắt đầu nặng hạt rào rào thành từng cơn. Mưa thành những bong bóng to đùng rồi vỡ tan tành trên những khoảng sân trước nhà. Nước chảy xối xả làm cống rãnh không kịp thoát ứ đầy nước. Cây cối dưới làn nước mưa như được tắm rửa mát mẻ, gột sạch hết bụi bặm của những ngày trước. Đàn gà con không kịp trú mưa nép dưới cánh mẹ ướt lút thút. Một tiếng sau, mưa ngớt rồi tạnh hẳn. Cây lá được bữa hả hê. Ở phía chân trời xuất hiện cầu vồng rực rỡ. Sau cơn mưa mọi người lại tiếp tục trở về với nhịp sống hối hả, tất bật thường ngày.
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 có đáp án hay khác: