Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 138 - ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 138, 139 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.

Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau:

a.

Trướng hùm mở giữa trung quân,

Từ Công sánh với phu nhân cùng ngồi.

Tiên nghiêm, trống chửa dứt hồi,

Điểm danh trước dẫn chực ngoài cửa viên.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.

Cho gươn mời đến Thúc lang,

Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run.

Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,

Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ không?

Sâm, Thương chẳng vẹn chữ tòng,

Tại ai, há đám phụ lòng cố nhân?

Gầm trăm cuốn, bạc nghìn cân.

Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là. [...]”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

– Điển tích, điển cố và tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp:

Điển cố, điểm tích

Tác dụng

a. trướng hùm (Xưa thường dùng da hùm làm thành cái màn lớn để chủ soái họp bàn với các tướng, nên người sau quen dùng chữ “hổ trướng” để chỉ chỗ làm việc của các tướng soái),

cửa viên (Đời xưa, lúc quân đội cắm trại thường chồng xe lên làm cửa, nên cửa doanh trại quân đội thường được gọi là viên môn)

Gợi không khí trang trọng, uy nghiêm cho không gian của phiên toà báo ân, báo oán.

b. Dù hiểu theo cách nào thì Sâm Thương đều ý chỉ việc không bao giờ hai hình ảnh ấy (sao Sâm Thương) cùng xuất hiện trong một bầu trời, ngụ ý chỉ sự chia li, cách biệt, không bao giờ gặp nhau.

Trong hoàn cảnh đối thoại với Thúc Sinh, người mà Thuý Kiều mang ơn, việc sử dụng điển cố này thể hiện được cách nói trang trọng mà Kiều dành cho Thúc Sinh, diễn tả được tấm lòng biết ơn, trân trọng của Kiều đối với cố nhân.

 Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Dùng từ điển để tra cứu nghĩa của các thành ngữ dưới đây và cho biết các thành ngữ này gắn với điển tích, điển cố nào.

a. Lá thắm chỉ hồng

b. Tái Ông thất mã

c. Ngưu lang Chức nữ

Trả lời:

Thành ngữ

Nghĩa

Gắn điển tích, điển cố

Lá thắm chỉ hồng

Chỉ duyên số, tiền định trong tình yêu, hôn nhân.

Vu Hượu đời Đường kết duyên với nàng cung nữ mà trước đây chàng đã từng đề thơ của mình vào chiếc lá thắm đỏ

Tái Ông thất mã

Phúc – hoạ, may – rủi là những điều khó đoán định, khó lường trước được.

ThượngTái ông có con ngựa quý tự nhiên biến mất, nhiều người đến hỏi thăm, ông nói với họ biết đâu đó lại là điều phúc.

Ngưu lang Chức nữ

Chỉ cảnh vợ chồng phải xa nhau biền biệt, ít có điều kiện gặp nhau.

Gắn với câu chuyện của đôi vợ chồng Ngưu lang và Chức nữ, bị trời phạt, mỗi năm chỉ được gặp nhau một lần vào mồng 7 tháng 7 âm lịch.

Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Kể tên một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết. Chỉ ra ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh mà em thích trong tác phẩm ấy và giải thích lí do em lựa chọn từ ngữ/ hình ảnh như vậy.

Trả lời:

- Tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết: Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến.

- Hình ảnh mà em thích trong tác phẩm: Bác đến chơi đây ta với ta. Từ “bác” lại xuất hiện câu thơ, thân mật mà trân trọng. Cụm từ “ta với ta” không hề gợi lên sự quạnh vắng, cô đơn, buồn mang mác như trong thơ bà Huyện Thanh Quan mà gợi lên sự chan hòa quấn quýt. Ta là Nguyễn Khuyến, ta cũng là người bạn. Với Nguyễn Khuyến, tình bạn đẹp là tình bạn có tình cảm chân thành, không câu nệ vật chất tầm thường. Hơn nữa tình bạn ấy phải vượt lên mọi thứ vật chất tầm thường. Tình bạn của Nguyễn Khuyến cũng giúp ta nhận thấy nhân cách cao đẹp, tâm hồn trong sáng của vị Tam Nguyên Yên Đổ.

Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định thành ngữ có trong đoạn trích sau và cho biết hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ này:

Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,

Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!

Kiến bò miệng chén chưa lâu.

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

- Thành ngữ: quỷ quái tinh ma, kẻ cắp bà già, kiến bò miệng chén.

- Tác dụng: Những thành ngữ nôm na, dân dã ấy đã thể hiện rõ thái độ có phần xem thường, mỉa mai của Kiều dành cho Hoạn Thư và khẳng định vị thế đối đầu tương xứng của nàng với Hoạn Thư tại thời điểm báo oán. Tính hàm súc, giàu hình tượng, biểu cảm của thành ngữ giúp Thúc Sinh hiểu rõ thái độ, dự định và sự quyết liệt của nàng về việc trả thù Hoạn Thư.

Câu 5 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1.

Trả lời:

- Tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1: Làm cho lời thơ trang trọng; thể hiện thái độ trân trọng, biết ơn của Thuý Kiều khi nói về những ân tình mà Thúc Sinh đã dành cho nàng.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:


Giải bài tập lớp 9 Chân trời sáng tạo khác