Soạn bài Ôn tập trang 117 lớp 9 Tập 2 - ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ôn tập trang 117 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.

Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Liệt kê vào bảng sau một số yếu tố của các văn bản kịch (làm vào vở):

Yếu tố

Pơ-liêm, quỷ Riếp

và Ha-nu-man

Tình yêu

 và thù hận

Cái bóng

 trên tường

Xung đột/ hành động

 

 

 

Đối thoại, độc thoại

 

 

 

Nội dung câu chuyện

 

 

 

 Trả lời:

Yếu tố

Pơ-liêm, quỷ Riếp

và Ha-nu-man

Tình yêu

 và thù hận

Cái bóng

 trên tường

Xung đột/ hành động

– Xung đột giữa cái cao cả (con người) với cái thấp kém (ác quỷ)

– Biểu hiện: Xung đột giữa quỷ Riếp – hoàng hậu tiếm ngôi – Su-pa-kha, kẻ sàm tấu, lũng đoạn triều đình, tìm mọi cách hãm hại Si-ta cùng những người yêu quý, bảo vệ Si-ta như
Ha-nu-man, thị nữ của Si-ta

– Xung đột giữa cái cao cả (tình yêu) với cái thấp kém (hận thù dòng họ)

– Biểu hiện: Xung  đột giữa tình yêu trong sáng, hồn  nhiên của đôi trẻ với lòng thù hận lâu đời giữa hai dòng họ; xung đột giữa những cảm xúc yêu thương mãnh liệt với niềm dự cảm, lo ngại tình yêu có thể bị cấm đoán

– Xung đột giữa cái cao cả (sự thuỷ  chung, độ lượng) với cái thấp kém (sự bất cẩn, hồ đồ, ghen tuông mù quáng)

– Biểu hiện: Xung đột giữa thói hồ đồ, ghen tuông mù quáng của người chồng với lòng thuỷ chung của người vợ

Đối thoại, độc thoại

Văn bản dùng đối thoại không dùng độc thoại; nhiều lượt thoại giàu kịch tính hoặc tính triết lí

Văn bản sử dụng nhiều đoạn độc thoại biểu đạt những rung động trong tình yêu của đôi trẻ, giàu hình ảnh, chất thơ

Văn bản sử dụng nhiều lời đối thoại: Vợ chồng đối thoại trực tiếp, chồng đối thoại với cái bóng của vợ; cha đối thoại với con kết hợp với lời độc thoại của người chồng; các lời đối thoại, độc thoại giàu hình ảnh biểu tượng, có ý nghĩa triết lí

Nội dung câu chuyện

Câu chuyện về sự bại lộ âm mưu của quỷ Riếp và cuộc đoàn tụ của cha con hoàng đế Pơ-liêm

Câu chuyện về cuộc gặp mặt để giãi bày tình yêu giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét

Câu chuyện oan tình liên quan đến những cái bóng trên tường

Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhân vật Pơ-liêm trong Pơ-liêm, Quỷ Riếp và Ha-nu-man và nhân vật người đàn ông trong Cái bóng trên tường có điểm gì giống nhau? Theo em, những điểm giống nhau ấy giữa hai nhân vật có phải là dấu hiệu nhận biết nhân vật bi kịch hay không? Vì sao?

Trả lời:

- Điểm giống nhau giữa các nhân vật:

Điểm
giống nhau

Pơ-liêm trong Pơ-liêm, quỷ Riếp và Ha-nu-man

Người đàn ông trong
Cái bóng trên tường

Cách ứng xử với vợ

Chịu sự xui khiến của quỷ và lòng ghen tuông hồ đồ, đối xử bất công, vô lí với vợ (nàng Si-ta)

Vì ghen tuông hồ đồ, mù quáng, đối xử độc đoán, lạnh lùng với vợ (người đàn bà)

Cách ứng xử với bản thân

Lúc tỉnh ngộ, phải ân hận, trả giá cho sai lầm của mình

Lúc tỉnh ngộ, phải ân hận, trả giá cho sai lầm của mình

Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em có nhận xét gì về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong Tình yêu và thù hận?

Trả lời:

- Nhận xét về ngôn ngữ độc thoại của hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét:

+ Thể hiện tâm trạng và suy nghĩ nội tâm của nhân vật: Qua những lời độc thoại, Rô-mê-ô và Giu-li-ét bộc lộ tâm trạng, cảm xúc sâu kín của mình. Họ chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn, những hi vọng, lo âu về tình yêu và cuộc sống.

+ Thể hiện sự trưởng thành của nhân vật: Qua những lời độc thoại, ta có thể thấy được sự trưởng thành của Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Họ không còn là những đứa trẻ ngây thơ, mà đã trở nên chín chắn, bản lĩnh hơn.

+ Sử dụng nhiều ngôn ngữ tượng trưng: Rô-mê-ô và Giu-li-ét thường sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh để thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình. Điều này làm cho lời độc thoại của họ thêm giàu sức gợi và biểu cảm.

=> Qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của Rô-mê-ô, Giu-li-ét, Sếch-xpia đã biến hai nhân vật này trở thành biểu tượng cho tình yêu đích thực và sự hi sinh trong tình yêu.

Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đặt hai câu đơn đầy đủ thành phần, sau đó biến đổi hoặc mở rộng cấu trúc câu. Chỉ ra cách biến đổi/ mở rộng cấu trúc câu em đã sử dụng.

Trả lời:

- Câu đơn đầy đủ thành phần:

(1a) Tôi đi học.

(2a) Mưa rơi tí tách.

- Câu mở rộng thành phần:

(1b) Tối nay, tôi đi học ngoại ngữ.

(2b) Ngoài sân, từng giọt mưa rơi tí tách

- Cách mở rộng câu: Thêm trạng ngữ.

Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu yêu cầu đối với việc viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết. Minh họa việc đáp ứng yêu cầu về bố cục kiểu bài bằng bài viết của em hoặc bài Phòng ngừa “bệnh” nói, viết sáo rỗng ở phần Viết.

Trả lời:

* Yêu cầu đối với việc viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết:

- Về nội dung: cần xác định và phân tích rõ vấn đề cần giải quyết, đồng thời đề xuất các giải pháp hợp lý, khả thi và thuyết phục.

- Về hình thức: lập luận phải chặt chẽ, đưa ra lý lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, và bằng chứng phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

Bố cục của bài viết nên bao gồm:

+ Mở bài: giới thiệu vấn đề cần giải quyết và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề.

+ Thân bài: giải thích rõ vấn đề cần giải quyết, phân tích các khía cạnh như thực trạng, nguyên nhân, và tác hại của vấn đề, sau đó đề xuất các giải pháp khả thi và thuyết phục.

+ Kết bài: tái khẳng định tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề và rút ra bài học cho bản thân về nhận thức và hành động.

* Minh họa việc đáp ứng yêu cầu về bố cục kiểu bài: Bài viết Vấn đề sử dụng mạng xã hội của giới trẻ hiện nay đã đáp ứng các yêu cầu về bố cục của một bài văn nghị luận về vấn đề cần giải quyết:

- Mở bài: Giới thiệu vấn đề sử dụng mạng xã hội hiện nay của giới trẻ.

- Thân bài:

+ Thực trạng về căn bệnh nghiện mạng xã hội trong giới trẻ.

+ Hậu quả của nghiện mạng xã hội.

+ Giải pháp.

- Kết bài: Khẳng định ý kiến, liên hệ bản thân, rút ra bài học.

Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu một số lưu ý khi trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.

Trả lời::

- Một số lưu ý khi trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự:

+ Tìm hiểu kỹ lưỡng về sự việc từ các nguồn thông tin chính thống, đáng tin cậy.

+ Xác định những vấn đề quan trọng của sự việc, bao gồm guyên nhân, diễn biến, hậu quả..

+ Dựa trên cơ sở thông tin và lý luận logic để đưa ra quan điểm cá nhân.

+ Sử dụng ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu.

+ Kết hợp giữa ngôn ngữ với cử chỉ, nét mặt điệu bộ.

+ Lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người khác một cách cởi mở.

+ Tham gia thảo luận một cách văn minh, lịch sự.

Câu 7 (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tại sao nhiều bài học sâu sắc, quý giá thường được rút ra từ trải nghiệm thực tế đời sống?

Trả lời:

- Nhiều bài học sâu sắc, quý giá thường được rút ra từ trải nghiệm thực tế đời sống vì trải nghiệm trong cuộc sống có ý nghĩa quan trọng và đa chiều. Nó giúp chúng ta tiếp nhận thông tin từ thế giới xung quanh, từ những sự kiện, những người khác và chính bản thân mình. Nhờ vào sự trải nghiệm, chúng ta có cơ hội nhận biết, hiểu và học hỏi về thế giới và về bản thân mình. Những trải nghiệm tốt và ý nghĩa có thể mang lại niềm vui, hạnh phúc và sự phát triển cá nhân. Những trải nghiệm khó khăn và thử thách, mặc dù có thể gây đau khổ và khó khăn, cũng có thể giúp chúng ta trưởng thành, học hỏi và phát triển sức mạnh vượt qua.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:


Giải bài tập lớp 9 Chân trời sáng tạo khác