Câu điều kiện trong tiếng Anh



Bí kíp luyện thi Part 5 TOEIC: Câu điều kiện

Một trong số các lỗi đáng tiếc nhất khi làm bài thi TOEIC là chia nhầm thì trong câu điều kiện. Chương này chúng ta cũng tìm hiểu lại cấu trúc của các loại câu điều kiện cũng như liệt kê một số lỗi thường gặp khi làm bài chia động từ trong câu điều kiện trong các bài thi TOEIC.

Trước hết, chúng ta cùng nhắc lại một số khái niệm liên quan tới câu điều kiện trong tiếng Anh.

Câu điều kiện là gì ?

    Câu điều kiện dùng để nêu lên một giả thiết về một sự việc, mà sự việc đó chỉ có thể xảy ra khi điều kiện được nói đến xảy ra.

Câu điều kiện gồm có hai phần (hai mệnh đề):

  • Mệnh đề nêu lên điều kiện (còn gọi là mệnh đề if) là mệnh đề phụ hay mệnh đề điều kiện.

  • Mệnh đề nêu lên kết quả là mệnh đề chính.

- If it rains, I will stay at home.

Mệnh đề phụ Mệnh đề chính

Hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ cho nhau được. Nếu mệnh đề chính đứng trước, ta không cần dấu phảy.

Để tham khảo rõ hơn về các loại câu điều kiện, mời bạn click chuột vào Câu điều kiện loại 1 và loại 2Câu điều kiện loại 3.

Các loại câu điều kiện

Câu điều kiện loại 1

Cách sử dụng: Chỉ những sự việc có thể xảy ra trong hiện tại và tương lai

Công thức:

    If S + V(s/es), S + will (can, may) + động từ nguyên thể

Ví dụ:

- If I study hard, I will pass the exam.

Câu điều kiện loại 2

Cách sử dụng: Chỉ sự việc không thể xảy ra ở hiện tại và tương lai

Công thức:

    If S+ V(ed), S + would (could, might) + động từ nguyên thể

    be = were cho mọi chủ ngữ

Ví dụ:

- If I were you, I would have a pet.

Câu điều kiện loại 3

Cách sử dụng: Chỉ sự việc đã không xảy ra ở quá khứ

Công thức:

    If S + had+ QKPT, S + would (could,might) have + QKPT

    QKPT là Quá khứ phân từ

Ví dụ:

- If I hadn't been absent yesterday, I would have met my idol.

Phần tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu các lỗi thường gặp khi làm bài thi TOEIC về các loại câu điều kiện.

Lỗi thường gặp với câu điều kiện loại 1

  • Trong trường hợp diễn tả một hành động, sự kiện luôn luôn đúng như một chân lý thì công thức áp dụng là:

    IF + S + V, S + V

    Đây là trường hợp đặc biệt của câu điều kiện loại 1 khi cả hai mệnh đề trong câu điều kiện đều chia ở thì hiện tại đơn.

    Lỗi cần tránh: Cần tránh lỗi chia mệnh đề chính ở thì tương lai đơn.

    - If you heat ice, it will melt

    --> If you heat ice, I melt.

  • Trong trường hợp mệnh đề điều kiện chứa các từ thời gian ở tương lai như: tomorrow, next week, this afternoon, ...

    Lỗi cần tránh: Cần tránh lỗi chia mệnh đề điều kiện ở thì tương lai đơn.

    - If I will be free this afternoon, I'll come to see you.

    --> If I am free this afternoon, I'll com to see you.

Lỗi thường gặp với câu điều kiện loại 2 & loại 3

  • Diễn tả giả thiết trái ngược với quá khứ, nhưng kết quả trái ngược với hiện tại. ĐẶC BIỆT CHÚ Ý đến các từ như NOW, TODAY, ... ở mệnh đề chính

    IF + S + had + Quá khứ phân từ, S + would/could + V

    Lỗi cần tránh: Cần tránh lỗi chia mệnh đề chính ở dạng S + would have + Quá khứ phân từ

    If John had followed my advice, he wouldn't have been in such a difficult situation now.

    --> If John had followed my advice, he wouldn't be in such a difficlut situation now.

  • Diễn tả giả thiết trái ngược với thực tại, còn kết quả thì trái ngược với quá khứ

    If + S + V(ed), S + would have + Quá khứ phân từ

    Lỗi cần tránh: Cần tránh lỗi chia mệnh đề chính ở dạng S + would + V

    - If I were him, I would apply for that position last year.

    --> If I were him, I would have applied for that position last year.

Lỗi thường gặp với dạng đảo ngữ trong câu điều kiện

Với câu điều kiện loại 1

Ở câu điều kiện loại 1, mệnh đề If là thì hiện tại đơn. Khi đảo ngữ, đặt should lên đầu câu, động từ ở mệnh đề điều kiện không chia nữa.

Lỗi cần tránh: Cần tránh lỗi chia động từ theo ngôi thứ 3 số ít khi thực hiện đảo ngữ

- If he has free time, he will play tennis.

--> Should he have free time, he'll play tennis.

- If she comes early, we'll start.

--> Should she come early,we'll start.

Với câu điều kiện loại 2

- If I were a bird, I would fly.

--> Were I a bird, I would fly.

Nếu trong câu có were ở mệnh đề if thì đảo were lên đầu câu và bỏ if đi.

Nếu trong câu không có were thì mượn were và dùng to V.

- If they lived in Australia now, they would go swimming.

--> Were they to live in Australia now, they would go swimming.

Với câu điều kiện loại 3

Đảo trợ động từ của thì quá khứ hoàn thành lên trước chủ ngữ.

- If it had rained yesterday, we would have stayed at home.

--> Had it rained yesterday, we would have stayed at home.

Một số lỗi khác

  • Ở dạng phủ định, not được đặt sau chủ ngữ:

    - Had it not been so late, we would have called you.

  • Unless = If ... not

    - If you don't help me,he will kill me.

    --> Unless you help me,he will kill me.

Bài tập luyện thi Part 5 TOEIC

Ứng với mỗi bài đọc trong loạt bài Part 5 TOEIC này, mình sẽ cung cấp một bài tập áp dụng giúp bạn ôn luyện luôn phần vừa đọc, từ đó giúp bạn nắm vững hơn phần đã được hướng dẫn.

Để làm bài tập áp dụng, mời bạn click chuột vào Bài tập luyện thi TOEIC.

Các bài bí kíp luyện thi TOEIC khác:




Đề thi, giáo án các lớp các môn học