100 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều năm 2024 (mới nhất)



Bộ 100 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều năm 2024 mới nhất đầy đủ Học kì 1 và Học kì 2 gồm đề thi giữa kì, đề thi học kì có đáp án chi tiết, cực sát đề thi chính thức giúp học sinh ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 3.

Xem thử đề thi CK2 TV lớp 3

Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết:

- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa kì 1 Cánh diều

- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh diều

- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa kì 2 Cánh diều

- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 2 Cánh diều

Xem thêm Đề thi Tiếng Việt lớp 3 cả ba sách:

Xem thử đề thi CK2 TV lớp 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 3

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

I. Đọc và trả lời

Con heo đất

Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:

- Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm.

Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cùng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:

- Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.

Thật ra con heo cũng dễ thương. Mũi nó mát lạnh và nó mỉm cười khi tôi cho tiền vào lưng nó. Nó mỉm cười cả khi tôi chẳng có đồng nào. Tôi thực sự yêu thương nó.

Thấm thoắt một năm đã trôi qua. Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo:

- Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy!

Tôi sao nỡ làm vậy! Tôi nói với bố:

- Con không cần rô bốt nữa!

Rồi tôi năn nỉ bố mẹ cho giữ lại con heo. Cuối cùng, bố mẹ cũng chiều ý tôi. Thế là con heo đất còn làm bạn với tôi thêm một thời gian nữa.

Theo ÉT-GA KE-RÉT (Hoàng Ngọc Tuấn dịch)

Câu 1: Bạn nhỏ mong bố mẹ mua cho đồ chơi gì?

A. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con rô bốt.

B. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con heo đất

C. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một chú ngựa con

Câu 2. Con heo đất đã đồng hành với bạn nhỏ được bao lâu rồi?

A. Thấm thoắt một năm đã trôi qua

B. Thấm thoắt hai năm đã trôi qua

C.Thấm thoắt ba năm đã trôi qua

Câu 3. Tìm trong truyện trên những từ chỉ các bộ phận của con heo đất

A. Mũi, lưng, miệng, bụng, chân, tai, mắt

B. lưng, miệng, bụng, chân

C. Mũi, lưng, miệng, bụng

II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

1. Chính tả

Nghe - viết đoặn văn sau:

Có lần, cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”.

Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa.”.

Đến đấy, tôi bỗng thấy bí. Quả thật, ở nhà, mẹ thường làm mọi việc. Thỉnh thoảng, mẹ bận, định bảo tôi giúp việc này việc kia, nhưng thấy tôi đang học, mẹ lại thôi.

2. Bài tập: Điền vào chỗ trống l hoặc n:

Trên sân, các em nhỏ tung tăng …..ô đùa. Ai cũng vui vẻ, sung sướng. Trên cành cao, chú chim nhỏ cũng nhảy nhót, hót …..íu …..o. Có …..ẽ vì hôm nay là ngày tựu trường, …..ên ai cũng vui tươi, háo hức.

3. Tập làm văn

Đề bài: Viết một đoạn văn kể chuyện em nuôi con heo đất

Đáp án:

I. Đọc và trả lời

Câu 1:

A. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con rô bốt.

Câu 2.

A. Thấm thoắt một năm đã trôi qua

Câu 3.

A. Mũi, lưng, miệng, bụng, chân, tai, mắt

II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

1. Chính tả

2. Điền như sau:

Trên sân, các em nhỏ tung tăng nô đùa. Ai cũng vui vẻ, sung sướng. Trên cành cao, chú chim nhỏ cũng nhảy nhót, hót líu lo. Có lẽ vì hôm nay là ngày tựu trường, nên ai cũng vui tươi, háo hức.

3. Món quà năm mới mà em yêu thích nhất là chú heo đất đáng yêu được bố mẹ tặng. Con heo đất của em có màu xanh nước biển, bụng nó tròn vo, nó có chiếc mũi hếch lên và miệng nó mỉm cười. Đặc biệt heo đất của em còn có thể phát bài Con heo đất của Xuân Mai cực hay. Khi được bố mẹ cho tiền tiêu vặt hay tiền mua đồ dùng học tập còn thừa, em đều nhét vào lưng heo đất. Nhờ nuôi heo đất mà em đã tiết kiệm được tiền để mua chiếc xe đạp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI

Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:

– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.

Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:

– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!

Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.

Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen:

– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!

(Vân Nhi)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm)

A. Đi hái trái cây.

B. Đi học cùng Thỏ con.

C. Đi săn bắt.

Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)

1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.

2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.

3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà.

A. 3 – 1 – 2.

B. 1 – 3 – 2.

C. 2 – 1 – 3.

Câu 3: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.

B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.

C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.

Câu 4: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.

B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.

C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.

Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm)

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Câu 7: Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Câu 8: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm)

a) chăm chỉ      1) xui xẻo

b) hèn nhát      2) dũng cảm

c) tiết kiệm      3) lười biếng

d) may mắn      4) lãng phí

Câu 9: Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm)

...................................................................................................................

...................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Lá bàng

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết.

(Đoàn Giỏi)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một món đồ chơi mà em được tặng.

Gợi ý:

● Em được tặng đồ chơi gì? Ai đã tặng cho em?

● Đặc điểm của món đồ chơi đó. (hình dạng, màu sắc, kích thước,..)

● Em thường chơi đồ chơi đó vào những lúc nào?

● Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 3

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Chia sẻ niềm vui

Mấy ngày liền, báo chí liên tục đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới nhất gây ra. Có một bức ảnh làm tôi rất xúc động: Một phụ nữ trẻ ngồi thẫn thờ trước ngôi nhà đổ nát của mình. Đứng cạnh chị là một bé gái đang bám chặt lấy mẹ, mắt mở to, sợ hãi.

Con trai tôi sốt sắng nói:

- Trường con đang quyên góp sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão, mẹ ạ.

- Bố mẹ giúp con chuẩn bị nhé? Mẹ còn muốn đóng một thùng riêng gửi tặng hai mẹ con trong bức ảnh này.

Chúng tôi cùng cậu con trai chất vào hai chiếc thùng các tông quần áo, sách vở, đồ dùng…Đứng nhìn bố mẹ và anh sắp xếp, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. Tay nó ôm chặt con búp bê tóc vàng. Đó là món đồ chơi nó yêu thích nhất. Nó hôn tạm biệt con búp bê rồi bỏ vào thùng. Tôi bảo:

- Con gửi cho em thứ khác cũng được. Đây là con búp bê mà con thích nhất mà.

Con gái tôi gật đầu:

- Em bé nhận được sẽ rất vui, mẹ ạ.

Tôi xúc động nhìn con. Ôi, con gái tôi đã biết chia sẻ niềm vui để em bé kia cũng được vui!

MINH THƯ

Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất và trả lời các câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Ở đoạn 1, điều gì khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động? (0.5 điểm)

A. Những thông tin từ các bài báo về một cơn bão mới.

B. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà mới.

C. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà đổ nát.

Câu 2. Gia đình hai bạn nhỏ làm gì để giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá? (0.5 điểm)

A. Cậu con trai sốt sắng báo tin nhà trường đang quyên góp và cùng bố mẹ chuẩn bị sách vở, quần áo, đồ dùng…giúp đồng bào bị bão tàn phá.

B. Cả nhà tham gia vận động mọi người giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá.

C. Bé gái tặng em nhỏ một chú gấu bông.

Câu 3. Bé gái tặng gì cho em nhỏ ? (0.5 điểm)

A. Quần áo, sách vở, một số đồ dùng cá nhân.

B. Con búp bê mà bé yêu thích nhất.

C. Con gấu bông mà bé yêu thích nhất.

Câu 4. Em có nhận xét gì về hành động của bé gái trong câu chuyện? (0.5 điểm)

A. Bé gái tối bụng, biết cùng cả nhà chia sẻ đồ dùng cho đồng bào vùng bị bão tàn phá.

B. Bé gái tốt bụng, biết tặng món đồ chơi yêu thích nhất cho em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.

C. Bé gái tốt bụng, biết chia sẻ niềm vui của mình cho em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.

Câu 5. Cho biết câu văn sau đây thuộc kiểu câu nào ? (0,5 điểm)

Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay.

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

Câu 6. Nhóm từ ngữ nào sau đây không phải là nhóm từ ngữ chỉ cộng đồng: (0,5 điểm)

A. Bản làng, dòng họ, lớp học, trường học.

B. Thôn xóm, dòng họ, trường học, khu phố.

C. Bản làng, đoàn kết, dòng họ, lớp học.

Câu 7. Đặt một câu có từ ngữ chỉ cộng đồng? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………

Câu 8. Nêu ý nghĩa của bài đọc Chia sẻ niềm vui? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Câu 9. Qua bài đọc Chia sẻ niềm vui, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

..............................................................................................................................................

B. Kiểm tra viết

I. Bài viết - nghe - viết (3 điểm):

Phố phường Hà Nội

(Trích)

Rủ nhau chơi khắp Long Thành,

Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,

Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,

Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,

Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,

Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,

Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,

Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,

Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,

Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,

Quanh đi đến phố Hang Da,

Trải xem phường phố, thật là cũng xinh...

Ca dao

II. Bài viết: (6 điểm)

Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện em đã đọc hoặc bộ phim em đã xem.

Gợi ý:

- Tên truyện (phim) đó là gì?

- Em thích nhân vật nào trong truyện (phim) đó?

- Nhân vật ấy có đặc điểm hoặc hoạt động gì khiến em yêu thích?

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 2 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối Học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3.

II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm) – Thời gian làm bài 30 phút

Đọc thầm bài văn sau:

NHỮNG BÔNG HOA TÍM

   Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. Những cây dương đang độ lớn vây quanh mộ cô. Hôm trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ, mẹ đọc hàng chữ đỏ khắc trên bia: “Nguyễn Thị Mai, dân quân, hi sinh ngày 10-10-1968”. Mẹ không nói gì cả. Nhi cảm thấy bàn tay mẹ siết chặt lấy bàn tay bé nhỏ của Nhi. Ngày ấy, mẹ cùng cô Mai ở chung tiểu đội dân quân. Đêm nào mẹ cũng đi tuần trên bãi.

   Những người già trong làng kể lại rằng: Chiều nào, cô Mai cũng ra cồn cát đó với một khẩu súng trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. Những bông hoa ấy vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nôn nao cả lòng người những buổi chiều như chiều nay.

   Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa ấy. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. Nhi gọi mẹ ríu rít:

- Mẹ ơi, những cồn cát cao sau làng, chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay. Con thấy toàn hoa là hoa!

(Trần Nhật Thu)

10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều năm 2024 (có đáp án)

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.

Câu 1: Họ tên đầy đủ của cô Mai là: (1 điểm)

A. Vũ Thị Mai

B. Nguyễn Thị Mai

C. Trần Thị Mai

Câu 2: Cô Mai hi sinh ngày tháng năm nào? (1 điểm)

A. 10-10-1986

B. 01-01-1968

C. 10-10-1968

Câu 3: Vì sao khi đứng trước mộ của cô Mai, mẹ lại siết chặt bàn tay bé nhỏ của Nhi? (1 điểm)

A. Vì mẹ muốn Nhi im lặng để tưởng nhớ cô Mai

B. Vì mẹ căm giận kẻ thù đã giết chết cô Mai.

C. Vì mẹ rất xúc động khi nhớ đến người đồng đội đã hi sinh nên siết chặt tay Nhi       để kìm bớt xúc động.

Câu 4: Em học tập được đức tính gì ở cô Mai ? Là học sinh để thể hiện lòng yêu nước em cần làm gì ? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 5: Dấu gạch ngang trong bài “Những bông hoa tím” dùng để làm gì? (1 điểm)

A. Báo hiệu phần liệt kê.

B. Đánh dấu lời đối thoại.

C. Báo hiệu phần giải thích.

Câu 6: Đánh dấu x vào  trước câu dùng đúng dấu hai chấm: (1 điểm)

Hôm nay là một ngày: đặc biệt.

Em bé reo lên: “ Ôi ! Thích quá!”.

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết (15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau:

Nghệ nhân Bát Tràng

Em cầm bút vẽ lên tay

Đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa:

Cánh cò bay lả bay la

Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng.

Con đò lá trúc qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa...

Bút nghiêng, lất phất hạt mưa

Bút chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

Hài hoà đường nét hoa văn

Dáng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng.

II. Tập làm văn (6 điểm): (25 phút)

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (7-10 câu) nêu suy nghĩ của em về việc giữ sạch nguồn nước (ao, hồ, sông, suối,..). (6 điểm)

Xem thử đề thi CK2 TV lớp 3

Xem thêm đề thi các môn học lớp 3 chọn lọc, có đáp án hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 3 sách mới:




Giải bài tập lớp 3 các môn học