Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3



Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 3.

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CD

Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 cả năm (mỗi bộ sách) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 19 - Kết nối tri thức

I. Luyện đọc diễn cảm

CƠN DÔNG

Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp.

Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa.

Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh.

(Đoàn Giỏi)

II. Đọc hiểu văn bản

1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào?

A. trong cơn dông

B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết

C. sau cơn dông

2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn?

A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời

B. Vũ trụ quay cuồng

C. Cả hai đáp án trên

3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì?

A. Cây đa rất to lớn.

B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông.

C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển.

4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông?

A. Thính giác, khứu giác

B. Thị giác, khứu giác

C. Thị giác, thính giác

III. Luyện tập

5. Câu: “Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu:

A. Câu giới thiệu

B. Câu nêu hoạt động

C. Câu nêu đặc điểm

6. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu:

Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.

7. Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:

dông, lốc, tối sầm, đen xì, chớp, sấm, bồng bềnh, cầu vồng, bão, mây, sáng lóe

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 Kết nối tri thức (có đáp án) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3

8. Khoanh vào chữ đặt trước câu cảm, gạch dưới câu khiến trong các câu sau:

a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!

b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!

c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.

d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!

9. Chuyển câu kể dưới đây thành câu cảm và câu khiến:

Câu kể

Câu cảm

Câu khiến

a. Minh chơi đá bóng.

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

b. Lâm viết đẹp.

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

……………………………………….

10. Đặt câu cảm có chứa các từ:

- cầu vồng:

- mưa đá:

- sét:

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

I. Luyện đọc diễn cảm

Học sinh chú đọc đúng chính tả, giọng điệu phù hợp với ngữ cảnh văn bản.

II. Đọc hiểu văn bản

1. B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết

2. C. Cả hai đáp án trên

3. B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông.

4. C. Thị giác, thính giác

III. Luyện tập

5. C. Câu nêu đặc điểm

6. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.

7.

- Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên: dông, lốc. sấm, cầu vồng, bão, mây.

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: tối sầm, đen sì, bồng bềnh, sáng lóe.

8.

Câu cảm:

a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!

b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!

Câu khiến:

c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.

d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!

9.

Câu kể

Câu cảm

Câu khiến

a. Minh chơi đá bóng.

Minh chơi đá bóng hay quá!

Minh chơi đá bóng đi.

b. Lâm viết đẹp.

Lâm viết đẹp quá!

Lâm hãy viết đẹp lên!


10.

- Cầu vồng trông mới đẹp làm sao!

- Mưa đá thật đáng sợ quá!

- Tiếng sét to quá!

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 19 - Chân trời sáng tạo

Nội dung đang được cập nhật ....

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 19 - Cánh diều

Nội dung đang được cập nhật ....

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CD




Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 (sách cũ)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

CON VOI CỦA TRẦN HƯNG ĐẠO

    Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo bị sa lầy. Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi nhưng vô hiệu. Bùn lầy nhão, voi to nặng mỗi lúc một lún thêm mà nước triều lại đang lên nhanh. Vì việc quân cấp bách,Trần Hưng Đạo đành để voi ở lại. Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi.

    Có lẽ vì thương tiếc con vật khôn ngoan có nghĩa với người, có công với nước nên khi hô hào quân sĩ, Trần Hưng Đạo đã trỏ xuống dòng sông Hóa thề rằng: “Chuyến này không phá xong giặc Nguyên, thề không về đến bến sông này nữa !”. Lời thề bất hủ đó của Trần Hưng Đạo đã được ghi chép trong sử sách. Nhân dân địa phương đã đắp mộ cho voi, xây tượng voi bằng gạch, sau tạc tượng đá và lập đền thờ con voi trung hiếu này.

    Ngày nay, sát bên bờ sông Hóa còn một gò đất nổi lên rất lớn. Tương truyền đó là mộ voi ngày xưa.

( Đoàn Giỏi )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo gặp phải chuyện gì ?

A. Bị sa vào cái hố rất sâu, bùn lầy nhão, bị nước triều đang lên cuốn đi.

B. Bị thụt xuống bùn lầy

C. Bị nước triều cuốn đi

Câu 2. Hình ảnh “voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi” nói lên điều gì ?

A. Voi rất buồn vì không được sống gần gũi, được cùng chủ tướng đi đánh giặc nữa.

B. Voi rất buồn vì sắp phải chết.

C. Voi rất buồn vì phải ở lại một mình, không có ai bầu bạn.

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ nói về con voi như nói về một chiến sĩ ?

A. Chảy nước mắt, có nghĩa, có công

B. Khôn ngoan, có nghĩa, có công, trung hiếu

C. Có nghĩa, có công, trung hiếu

Câu 4. Vì sao lời thề của Trần Hưng Đạo bên dòng sông Hóa được ghi vào sử sách?

A. Vì đó là lời thề thể hiện tinh thần quyết tâm tiêu diệt giặc Nguyên.

B. Vì đó là lời thề thể hiện lòng tiếc thương đối với con voi trung nghĩa.

C. Vì đó là lời thề thể hiện sự gắn bó sâu nặng đối với dòng sông Hóa.

Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a) l hoặc n

- thiếu …iên/………..

- xóm …àng/………..

- …..iên lạc/………..

-…..àng tiên/……….

b) iêt hoặc iêc

- xem x……/……….

- hiểu b……../………

- chảy x……../……….

- xanh b……./……….

Câu 2. Gạch dưới những từ ngữ giúp em nhận biết sự vật được nhân hóa ( gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối….. bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người ) ở các khổ thơ, câu văn sau :

c)

Bé ngủ ngon quá

Đẫy cả giấc trưa

Cái võng thương bé

Thức hoài đưa đưa.

( Định Hải )

b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi.

( Tô Hoài )

c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa.

( Trần Ninh Hồ )

Câu 3. Trả lời câu hỏi :

a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o…” khi nào ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Câu 4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng ( bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5 ) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau :

a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Câu 1 2 3 4
Đáp án A A B B

Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống :

a) l hoặc n

- thiếu niên

- xóm làng

- liên lạc

- nàng tiên

b) iêt hoặc iêc

- xem xiếc

- hiểu biết

- chảy xiết

- xanh biếc

Câu 2. Gạch dưới những từ ngữ giúp em nhận biết sự vật được nhân hóa ( gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối….. bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người ) ở các khổ thơ, câu văn sau :

a)

Bé ngủ ngon quá

Đẫy cả giấc trưa

Cái võng thương bé

Thức hoài đưa đưa.

( Định Hải )

b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi.

( Tô Hoài )

c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa.

( Trần Ninh Hồ )

Câu 3. Trả lời câu hỏi :

a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o…” vào buổi sáng sớm.

b) Hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em vào mùa hè.

c) Năm 2022 các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học.

Câu 4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng ( bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5 ) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau :

a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?

- Hai Bà Trưng đều giỏi võ nghệ và có chí khí lớn, quyết giành lại non sông.

b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng ?

- Bao đời nay, nhân dân ta tôn kính và lập đền thờ Hai Bà Trưng vì hai bà là hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử dân tộc đã lãnh đạo nhân dân đánh thắng giặc ngoại xâm, giành lại độc lập tự do cho Tổ Quốc.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Hai Bà Trưng, Bộ đội về làng, Báo cáo kết quả thi đua “Noi gương chú bộ đội” trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Câu nào sau đây có hình ảnh nhân hóa ?

A. Mặt trời lặn xuống núi.

B. Anh Dế Mèn đã có một chuyến phiêu lưu bổ ích. 

C. Chim hót trên cành cao.  

Câu 2: Đọc truyện Hai Bà Trưng, trước những hành động tàn ác của quân giặc, thái độ của nhân dân ta thế nào ?

A. Nín nhịn, không biết phải làm thế nào.

B. Vô cùng căm phẫn, chỉ chờ lúc nổi dậy

C. Sợ hãi trước tội ác dã man mà giặc gây ra.

Câu 3: Đọc bài Báo cáo kết quả tháng thi đua “Noi gương chú bộ đội”, bài báo cáo này là của ai ?

A. Báo cáo của tổ trưởng.

B. Báo cáo của lớp trưởng.

C. Báo cáo của cô giáo.

Câu 4: Con hãy tìm   từ ngữ tả sự vật như người trong câu sau :

" Dòng sông mới điệu làm sao 

Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha"

A. điệu

B. mặc áo

C. thướt tha

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Điền vào chỗ trống l hoặc n và chép lại từ sau khi điền:

- lành……… ặn

- ………… anh lảnh

- nao………. úng


Bài 2:

Điền vào chỗ trống iêt hoặc iêc chép lại từ sau khi điền:

- đi biền b……

- xanh biêng ..´.....

- thấy tiêng t..´….

Bài 3:

Tìm các từ ngữ :

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n.

b) Chứa tiếng có vần iêc hoặc iết.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau: 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

B

B

D

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Điền vào chỗ trống l hoặc n và chép lại từ sau khi điền:

- lành lặn

- lanh lảnh

- nao núng

Bài 2:

Điền vào chỗ trống iêt hoặc iêc chép lại từ sau khi điền:

- đi biền biệt

- xanh biêng biếc

- thấy tiêng tiếc

Bài 3:

Tìm các từ ngữ :

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n: lao động, lảnh lót, lí sự, lười biếng, lời nói, lanh lẹ, liên đội, lời mắng, nông thôn, nước, nòng nọc, nạo vét, nhanh nọc, nương rẫy, náo động, năm học, nũng nịu….

b) Chứa tiếng có vần iêc hoặc iết: mải miết, nước xiết, kiệt sức, biết, chiết khấu, tiết canh, cây viết, tạm biệt, xanh biếc, thương tiếc, liếc mắt, chiếc bánh, làm xiếc, bữa tiệc, nhiếc mắng, …

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Hai Bà Trưng, Bộ đội về làng, Báo cáo kết quả thi đua “Noi gương chú bộ đội” trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Trưng Trắc và Trưng Nhị xuất thân ở vùng nào ?

A. Mê Linh

B. Luy Lâu 

C. Kinh đô

Câu 2: Việc nêu lên những điểm hạn chế trong bài báo cáo nhằm mục đích gì ?

A. Để phê bình những cá nhân, tập thể còn mắc lỗi.

B. Để phạt những cá nhân, tập thể mắc lỗi.

C. Để rút kinh nghiệm và sửa lỗi.

Câu 3: Hai Bà Trưng có tài năng gì nổi bật ?

A. Tinh thông mọi phép thuật.

B. Có tài cầm quân đánh giặc.

C. Giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông

Câu 4: Đâu là bộ phận trả lời câu hỏi “Khi nào ?” trong câu sau : "Buổi tối, cả gia đình em quây quần bên mâm cơm."

A. Buổi tối

B. cả gia đình em

C. quây quần bên mâm cơm

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” trong mỗi câu văn dưới đây:

a) Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

b) Tối mai, anh Đóm Đóm lại đi gác.

c) Chúng em học bài thơ Anh Đóm Đóm trong Học kì 1.

Bài 2: Trả lời câu hỏi :

a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o…” khi nào ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Bài 3:  Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng (bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau :

a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau: 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

A

C

C

A

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” trong mỗi câu văn dưới đây:

a) Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

b) Tối mai, anh Đóm Đóm lại đi gác.

c) Chúng em học bài thơ Anh Đóm Đóm trong Học kì 1.

Bài 2: Trả lời câu hỏi :

a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o…” vào buổi sáng sớm.

b) Hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em vào mùa hè.

Bài 3: Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng (bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau :

a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào ?

- Hai Bà Trưng đều giỏi võ nghệ và có chí khí lớn, quyết giành lại non sông.

b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng ?

- Bao đời nay, nhân dân ta tôn kính và lập đền thờ Hai Bà Trưng vì hai bà là hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử dân tộc đã lãnh đạo nhân dân đánh thắng giặc ngoại xâm, giành lại độc lập tự do cho Tổ Quốc.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 19 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Hai Bà Trưng, Bộ đội về làng, Báo cáo kết quả thi đua “Noi gương chú bộ đội” trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Trong bài báo cáo, lớp trưởng chỉ nêu những thành tích tốt, đúng hay sai ?

A. Đúng

B. Sai

C. Cả 2 đáp án

Câu 2: Vì sao Hai Bà Trưng khởi nghĩa?

A. Do căm ghét lũ giặc tàn ác làm hại dân chúng.

B. Do tướng giặc Tô Định đã biết chí hướng của hai bà nên lập mưu giết chết chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách.

C. Cả 2 đáp án trên.

Câu 3: Theo con, có thể thay đổi trình tự nội dung trong bản báo cáo không ?

A. Có, vì vẫn giữ được đầy đủ nội dung của bản báo cáo.

B. Không, vì khi thay đổi nội dung của bản báo cáo trở nên lộn xộn, khó hiểu.

Câu 4: Theo em, vì sao dân yêu thương bộ đội như vậy?

A. Vì bộ đội là những người đã dũng cảm cầm súng chiến đấu bảo vệ nước nhà.

B. Bộ đội đều là những người trẻ tạm biệt quê hương, chịu nhiều gian lao vất vả mà kiên cường chiến đấu cho hạnh phúc của mọi nhà.

C. Cả 2 đáp án đúng.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Đọc lại bài thơ Anh Đom Đóm (đã học trong Học kì 1). Tìm những con vật khác ngoài con đom đóm được gọi và tả như người (nhân hóa), viết vào chỗ trống trong bảng sau :

Tên các con vật

Các con vật được gọi bằng

Các con vật dược tả bằng những từ ngữ




Bài 2:

Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” trong mỗi câu văn dưới đây:

a) Mỗi tối, bé Na thường chăm chỉ làm bài tập về nhà.

b) Cuối tuần, bố mẹ thường cho em đi công viên chơi.

c) Sau khi đi học về, Minh luôn giúp mẹ làm việc nhà.

Bài 3:

Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự nhân hóa trong mỗi câu văn dưới đây:

a) Cô thước kẻ xinh xắn này chính là món quà mà mẹ tặng cho em.

b) Bánh bao và bánh mì đang ngồi và suy ngẫm về cuộc đời.

c) Những chú khoai lang đang nô đùa vui vẻ.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau: 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

C

C

B

C


II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Đọc lại bài thơ Anh Đom Đóm (đã học trong Học kì 1). Tìm những con vật khác ngoài con đom đóm được gọi và tả như người (nhân hóa), viết vào chỗ trống trong bảng sau :

Tên các con vật

Các con vật được gọi bằng

Các con vật dược tả bằng những từ ngữ

Cò Bợ

Chị

ru con

“Ru hỡi Ru hời !

Hỡi bé tôi ơi,

Ngủ cho ngon giấc"

- Vạc

Thím

Lặng lẽ mò tôm

Bài 2:

Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” trong mỗi câu văn dưới đây:

a) Mỗi tối, bé Na thường chăm chỉ làm bài tập về nhà.

b) Cuối tuần, bố mẹ thường cho em đi công viên chơi.

c) Sau khi đi học về, Minh luôn giúp mẹ làm việc nhà.

Bài 3:

Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự nhân hóa trong mỗi câu văn dưới đây:

a) Cô thước kẻ xinh xắn này chính là món quà mà mẹ tặng cho em.

b) Bánh bao và bánh mì đang ngồisuy ngẫm về cuộc đời.

c) Những chú khoai lang đang nô đùa vui vẻ.

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 có đáp án hay khác:

Lời giải bài tập lớp 3 sách mới:


bai-tap-cuoi-tuan-tieng-viet-lop-3-hoc-ki-2.jsp


Đề thi, giáo án lớp 3 các môn học