Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3



Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 3.

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 cả năm (mỗi bộ sách) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 23 - Kết nối tri thức

I. Luyện đọc diễn cảm

CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

(Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM)

II. Đọc hiểu văn bản

1. Ngày xưa, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào?

A. lạnh nhạt

B. tệ bạc, thờ ơ

C. ghen ghét nhau.

D. hòa thuận.

2. Khi lớn lên, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào?

A. Giúp đỡ, quan tâm nhau

B. Hòa thuận với nhau

C. Ghen ghét, đố kị lẫn nhau

D. Không yêu thương nhau

3. Thấy anh em không yêu thương nhau, người cha có thái độ ra sao?

A. khóc thương

B. tức giận

C. thờ ơ

D. buồn phiền

4. Người cha đã làm gì để răn dạy các con?

A. cho thừa hưởng cả gia tài

B. trách phạt

C. lấy ví dụ về bó đũa.

D. giảng giải đạo lí của cha ông

5. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

A. Ông dùng dao để cưa.

B. Ông bẻ gãy từng chiếc một.

C. Ông cũng không bẻ gãy được bó đũa.

D. Ông thuê lực sĩ về bẻ

6. Câu chuyện khuyên em điều gì?

A. Anh em mạnh ai người nấy sống.

B. Anh em phải đoàn kết yêu thương nhau.

C. Anh em khi ăn cơm cần có đũa.

D. Anh em cần hợp lực để bẻ được bó đũa

III. Luyện tập

7. Trong từ gia đình, tiếng gia có nghĩa là nhà. Trong các từ dưới đây, từ nào trong đó tiếng gia cũng có nghĩa là nhà? Hãy ghi những từ đó vào chỗ chấm.

gia cảnh, gia cầm, gia công, gia quyến, gia nhập, gia chủ

Các từ trong đó tiếng gia có nghĩa là nhà:………………………….

8. Nối từ ngữ hàng trên có nghĩa giống với từ ngữ ở hàng dưới:

mắc cỡ

cảm động

tuyên dương


khen ngợi

xúc động

xấu hổ

9. Đặt hai câu trong đó có sử dụng cặp từ có nghĩa giống nhau. Gạch chân cặp từ đó.

M: Một đám mây to lớn xuất hiện trên đỉnh của ngọn núi hùng vĩ.

……………………………………………………………………………………………………………………………

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

I. Luyện đọc diễn cảm

Học sinh chú ý đọc đúng chính tả, giọng điệu phù hợp với các nhân vật.

II. Đọc hiểu văn bản

1. D. hòa thuận.

2. D. Không yêu thương nhau

3. D. buồn phiền

4. C. lấy ví dụ về bó đũa.

5. B. Ông bẻ gãy từng chiếc một.

6. B. Anh em phải đoàn kết yêu thương nhau.

III. Luyện tập

7. Các từ có tiếng gia có nghĩa là nhà: gia cảnh, gia quyến, gia chủ.

8.

Mắc cỡ - xấu hổ

Cảm động – xúc động

Tuyên dương – khen ngợi

9.

- Bạn Lan được cô giảo khen thưởng và nhà được trường tuyên dương vì có thành tích học tập tốt.

- Câu chuyện cảm động của bạn Lan khiến cho ai nghe cũng phải xúc động.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 23 - Chân trời sáng tạo

Nội dung đang được cập nhật ....

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 23 - Cánh diều

Nội dung đang được cập nhật ....

Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 CD




Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 (sách cũ)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

CHÚ DẾ SAU LÒ SƯỞI

    Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành.

    Bỗng dưng ! … Hình như có một cái gì đó đã xảy ra ? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng làm sao. Mô-da nghĩ : “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ…”

    Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Và đây… Đúng là có một chú dế sau lò sưởi với “cây vĩ cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên :

      - Chao ôi, hay quá ! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ ?

    Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phòng bỗng sống lại : “Thật là tuyệt diệu ! Thật là tuyệt diệu !”.

    Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn.

( G.Xư-phe-rốp – Nam Cường dịch )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì ?

A. Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ

B. Âm thanh kéo dài từ cây đàn vĩ cầm của nhà bên cạnh

C. Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi

Câu 2. Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mô-da mong muốn điều gì ?

A. Trở thành người ca sĩ

B. Trở thành người nhạc sĩ

C. Trở thành người nhạc công

Câu 3. Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng thủ đô nước Áo ?

A. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài.

B. Bao cánh tay vung cao, nhắc đi nhắc lại : “Thật là tuyệt diệu !”

C. Cả hai chi tiết nói trên

Câu 4. Vì sao sau này, Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn ?

A. Vì chú dế đã khơi dậy ước mơ trở thành người chơi vĩ cầm giỏi

B. Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ

C. Vì chú dế đã đánh thức tài năng âm nhạc tuyệt vời ở Mô-da

Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả :

Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả :

- Hai con trâu đang h…. nhau.

……………………………………………………………………………

- Máy bơm h…. nước dưới sông

……………………………………………………………………………

Câu 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi :

Hoa mào gà

Một hôm chú gà trống

Lang thang trong vườn hoa

Đến bên hoa mào gà

Ngơ ngác nhìn không chớp.

Bỗng gà kêu hoảng hốt :

- Lạ thật ! Các bạn ơi !

Ai lấy mào của tôi

Cắm lên cây này thế ?

( Theo Thanh Hào )

a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa ?

……………………………………………………………………………

b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào ?

……………………………………………………………………………

c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào ?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :

a) Một hôm, chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa.

……………………………………………………………………………

b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt.

……………………………………………………………………………

Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường ( lớp ) hoặc địa phương em tổ chức.

Gợi ý :

a) Buổi biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở đâu / Vào lúc nào ? Do ai tổ chức ?

b) Buổi biểu diễn có những tiết mục nào ? Các tiết mục đó do những ai biểu diễn ?

c) Em thích nhất tiết mục nào ? Vì sao ?

Câu 1 2 3 4
Đáp án C B C B

Câu 1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả :

Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm.

- Sửa: Mặt trời lên, ánh nắng sáng lấp lánh trên những tàu lá còn ướt sương đêm.

b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả :

- Hai con trâu đang húc nhau.

- Máy bơm hút nước dưới sông.

Câu 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi :

Hoa mào gà

Một hôm chú gà trống

Lang thang trong vườn hoa

Đến bên hoa mào gà

Ngơ ngác nhìn không chớp.

Bỗng gà kêu hoảng hốt :

- Lạ thật ! Các bạn ơi !

Ai lấy mào của tôi

Cắm lên cây này thế ?

( Theo Thanh Hào )

a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa ?

- gà trống.

b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào ?

- Gà trống được gọi và tả bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi và tả con người như các từ: chú, lang thang, ngơ ngác nhìn không chớp, kêu hoảng hốt…

c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào ?

- Bạn gà trống nhầm lẫn giữa hoa mào gà và chiếc mào của mình, “Ai lấy mào của tôi/ Cắm lên cây này thế ?”

Câu 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :

a) Chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa.

- Chú gà trống làm gì?

b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt.

- Gà trống làm gì?

Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường ( lớp ) hoặc địa phương em tổ chức.

Bài mẫu:

    Mỗi năm, sau kì thi giữa học kì 1, trường em đều có tổ chức cho học sinh xem xiếc tại sân trường Nguyễn Du. Chúng em hơn nửa lớp 3A cùng với các bạn toàn trường đều tập trung trước trường chờ xem xiếc. Các chú chạy được xe đạp nhỏ xíu, phun lửa, nuốt kiếm và còn đội trên đầu cái chậu sành to đùng, hất lên hất xuống rất tài tình. Em thích nhất là xiếc ảo thuật chim bồ câu. Nhà ảo thuật Minh Quang như có phép lạ vậy. Chú đưa ra cho mọi người xem một chiếc khăn, vậy mà chỉ trong nháy mắt chú đã từ chiếc khăn biến thành một đàn bồ câu trắng xóa tung bay. Cả sân trường tràn ngập tiếng reo hò và vỗ tay khen ngợi. Em nhớ mãi buổi xem xiếc hôm đó và còn khâm phục tài nghệ của các chú ảo thuật hơn.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Nhà ảo thuật, Em vẽ Bác Hồ, Chương trình xiếc đặc sắc trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Nhà ảo thuật đến từ đất nước nào ?

A. Ấn Độ

B. Trung Quốc

C. Nga

Câu 2: Rạp xiếc in tờ quảng cáo để làm gì ?

A. Thông báo cho mọi người biết vị trí của rạp xiếc.

B. Lôi cuốn mọi người đến rạp xem xiếc.

C. Giới thiệu chương trình diễn xiếc mới của rạp.

Câu 3: Con hãy tìm câu hỏi đúng cho bộ phận in đậm trong câu sau đây ?

" Lũy tre rì rầm trò chuyện trong gió chiều "

A. Cái gì trò chuyện rì rầm ?

B. Lũy tre trò chuyện trong gió chiều như thế nào ?

C. Lũy tre rì rầm trò chuyện ở đâu ? 

Câu 4: Cách viết quảng cáo của rạp xiếc có đặc điểm gì ?

A. Dài và đầy đủ thông tin.

B. Ngắn gọn và dễ nhớ.

C. Nhiều phần và khó nhớ.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1.

a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả :

Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả :

- Hai con trâu đang h…. nhau.

……………………………………………………………………………

- Máy bơm h…. nước dưới sông

……………………………………………………………………………

Bài 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi :

Hoa mào gà

Một hôm chú gà trống

Lang thang trong vườn hoa

Đến bên hoa mào gà

Ngơ ngác nhìn không chớp.

Bỗng gà kêu hoảng hốt :

- Lạ thật ! Các bạn ơi !

Ai lấy mào của tôi

Cắm lên cây này thế ?

(Theo Thanh Hào)

a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa ?

……………………………………………………………………………

b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào ?

……………………………………………………………………………

c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào ?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Bài 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :

a) Một hôm, chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa.

……………………………………………………………………………

b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt.

……………………………………………………………………………

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau: 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

B

B

B

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1.

a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả :

Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm.

- Sửa: Mặt trời lên, ánh nắng sáng lấp lánh trên những tàu lá còn ướt sương đêm.

b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả :

- Hai con trâu đang húc nhau.

- Máy bơm hút nước dưới sông.

Bài 2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi :

a) Trong bài thơ trên, con vật đã được nhân hóa là: Gà trống.

b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách là:

- Gà trống được gọi và tả bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi và tả con người như các từ: chú, lang thang, ngơ ngác nhìn không chớp, kêu hoảng hốt…

c) Bạn gà trống nhầm lẫn là:

- Bạn gà trống nhầm lẫn giữa hoa mào gà và chiếc mào của mình, “Ai lấy mào của tôi/ Cắm lên cây này thế ?”

Bài 3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :

a) Chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa.

- Chú gà trống làm gì?

b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt.

- Gà trống làm gì?

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Nhà ảo thuật, Em vẽ Bác Hồ, Chương trình xiếc đặc sắc trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Vì sao hai chị em Xô-phi và Mác không đi xem biểu diễn xiếc tại trường ?

A. Vì trường đã bán hết vé.

B. Vì hai em không có tiền mua vé.

C. Vì bố hai em đang bị ốm và mẹ lại rất cần tiền nên hai em không dám xin tiền mẹ.

Câu 2: Xô-phi và Mác đã bắt gặp chuyện gì khi đi mua sữa ?

A. Thấy chú Lý đang biểu diễn rất hay.

B. Thấy người chú Lý mang theo rất nhiều đồ đạc và cả hai em đi tới giúp đỡ.

C. Nhà ảo thuật gia nhờ hai em mang giúp đồ đạc. 

Câu 3: Tờ quảng cáo chọn những thông tin gì để viết ?

A. Chọn lọc những thông tin quan trọng.

B. Lấy tất cả những thông tin về buổi biểu diễn.

C. Lấy một nửa thông tin để viết. 

Câu 4: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi như thế nào ? trong câu sau : 

" Cô giáo em có giọng nói ấm áp và truyền cảm" 

A. cô giáo em

B. có giọng nói ấm áp

C. ấm áp và truyền cảm

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Điền vào chỗ trống l hoặc n:

...ao động, hỗn ...áo, béo ...úc ...ích, ...úc đó.

Bài 2: Điền vào chỗ trống ut hoặc uc:

ông b... b... gỗ, chim c..., hoa c....

Bài 3. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường ( lớp ) hoặc địa phương em tổ chức.

Gợi ý :

a) Buổi biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở đâu / Vào lúc nào ? Do ai tổ chức ?

b) Buổi biểu diễn có những tiết mục nào ? Các tiết mục đó do những ai biểu diễn ?

c) Em thích nhất tiết mục nào ? Vì sao ?

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau: 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

A

C

C

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Điền vào chỗ trống l hoặc n:

lao động, hỗn láo, béo núc ních, lúc đó.

Bài 2: Điền vào chỗ trống ut hoặc uc:

ông bụt, bục gỗ, chim cút, hoa cúc.

Bài 3:

Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 câu) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường (lớp) hoặc địa phương em tổ chức.

Bài mẫu:

    Mỗi năm, sau kì thi giữa học kì 1, trường em đều có tổ chức cho học sinh xem xiếc tại sân trường Nguyễn Du. Chúng em hơn nửa lớp 3A cùng với các bạn toàn trường đều tập trung trước trường chờ xem xiếc. Các chú chạy được xe đạp nhỏ xíu, phun lửa, nuốt kiếm và còn đội trên đầu cái chậu sành to đùng, hất lên hất xuống rất tài tình. Em thích nhất là xiếc ảo thuật chim bồ câu. Nhà ảo thuật Minh Quang như có phép lạ vậy. Chú đưa ra cho mọi người xem một chiếc khăn, vậy mà chỉ trong nháy mắt chú đã từ chiếc khăn biến thành một đàn bồ câu trắng xóa tung bay. Cả sân trường tràn ngập tiếng reo hò và vỗ tay khen ngợi. Em nhớ mãi buổi xem xiếc hôm đó và còn khâm phục tài nghệ của các chú ảo thuật hơn.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc: Nhà ảo thuật, Em vẽ Bác Hồ, Chương trình xiếc đặc sắc trong SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2 em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Vì sao sau khi giúp đỡ nhà ảo thuật, hai chị em Xô-phi không chờ chú dẫn vào rạp xem ?

A. Vì hai em đang thấy chú rất bận.

B. Vì hai em nghe lời mẹ không được làm phiền người khác.

C. Vì hai em phải giúp mẹ việc nhà.

Câu 2: Vì sao Chú Lý lại tới nhà biểu diễn ảo thuật cho hai chị em ?

A. Vì chú biết hai chị em Xô-phi muốn xem biểu diễn nghệ thuật tại nhà.

B. Vì chú biết hai bạn nhỏ không có tiền mua vé xem ảo thuật.

C. Vì chú biết mẹ của hai em không cho các em đi xem biểu diễn nghệ thuật.

Câu 3: Trong tờ quảng cáo, làm cách nào để chúng ta mua được vé ?

A. Chỉ cần cầm tờ quảng cáo theo là có thể xem được.

B. Tới rạp để mua vé.

C. Liên hệ với số điện thoại để được mua vé. 

Câu 4: Hai chị em có suy nghĩ gì về tài năng của chú Lý ?

A. Thán phục và ngưỡng mộ.

B. Muốn trở thành nhà ảo thuật gia giống chú.

C. Mong được chú dạy cho cách làm.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Viết câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :

a) Trương Vĩnh Ký hiểu biết rất rộng.       

b) Ê-đi-xơn làm việc miệt mài suốt ngày đêm.    

c) Hai chị em thán phục nhìn chú Lý.        

d) Tiếng nhạc nổi lên réo rắt.

Bài 2: Điền vào chỗ trống l hoặc n:

a) Tòa lâu đài trong truyện cổ tích thật …ung …inh.

b) Sau khi ăn …o, bé Na lên giường đi ngủ.

c) Quả …a là một loại trái cây rất tốt.

Bài 3: Điền vào chỗ trống ut hoặc uc:

a) Mẹ em cẩn thận nặn bánh từng ch… một.

b) Ch… cho ông bà luôn mạnh khỏe.

c) Em thích ăn món trứng c… nướng.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau: 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

A

C

A

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Viết câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm :

a) Trương Vĩnh Ký hiểu biết rất rộng.

Trương Vĩnh Ký hiểu biết như thế nào ?   

b) Ê-đi-xơn làm việc miệt mài suốt ngày đêm.

Ê-đi-xơn làm việc thế nào ?     

c) Hai chị em thán phục nhìn chú Lý.        

Hai chị em nhìn chú Lý thế nào ?

d) Tiếng nhạc nổi lên réo rắt.

Tiếng nhạc nổi lên ra sao ?

Bài 2: Điền vào chỗ trống l hoặc n:

a) Tòa lâu đài trong truyện cổ tích thật lung linh.

b) Sau khi ăn no, bé Na lên giường đi ngủ.

c) Quả na là một loại trái cây rất tốt.

Bài 3: Điền vào chỗ trống ut hoặc uc:

a) Mẹ em cẩn thận nặn bánh từng chút một.

b) Chúc cho ông bà luôn mạnh khỏe.

c) Em thích ăn món trứng cút nướng.

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 có đáp án hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 3 sách mới:


bai-tap-cuoi-tuan-tieng-viet-lop-3-hoc-ki-2.jsp


Giải bài tập lớp 3 các môn học