Các bài toán về giá bán, vốn, lãi. Lãi suất ngân hàng lớp 5 (có lời giải)
Bài viết Chuyên đề Các bài toán về giá bán, vốn, lãi. Lãi suất ngân hàng lớp 5 đầy đủ lý thuyết và các dạng bài tập đa dạng có lời giải từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & Phụ huynh có thêm tài liệu dạy môn Toán lớp 5.
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Chuyên đề Toán lớp 5 nâng cao (Lý thuyết + Bài tập có lời giải) bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
* Mối Quan Hệ Giữa Các Đại Lượng:
- Bài toán có 3 đại lượng: giá bán, vốn và lãi.
- Quan hệ:
+ Nếu bán có lãi: Giá bán = vốn + lãi; vốn = giá bán – lãi; lãi = giá bán – vốn
+ Nếu bán lỗ: Giá bán = vốn – tiền lỗ; vốn = giá bán + tiền lỗ; tiền lỗ = vốn – giá bán.
- Đối với bài toán về lãi suất ngân hàng: tiền gửi (tiền vốn); tiền lãi hàng tháng;...
Loại 1: Tìm giá bán khi biết giá gốc và lãi:
Ví dụ 1. Một người mua vào một chiếc quạt với giá 200000 đồng. Hỏi người đó phải bán chiếc quạt với giá bao nhiêu để được lãi 20% so với tiền vốn?
Phân tích:
Tiền vốn: 200 000 đồng.
Tiền vốn là 100% thì lãi là 20% => tiền bán = 100% + 20% = 120% tiền vốn.
Giải
Tỉ số phần trăm giữa giá bán và giá vốn là: 100% + 20% = 120% (giá vốn)
Chiếc quạt được bán với số tiền là: 200000 : 100 × 120 = 240000 (đồng)
Đ/S: 240000 đồng.
Ví dụ 2. Một người mua vào một chiếc quạt với giá 200000 đồng. Hỏi người đó phải bán chiếc quạt với giá bao nhiêu để được lãi 20% giá bán ?
Phân tích:
Vốn = 200000 đồng
Giá bán là 100% thì lãi 20% giá bán => vốn = 100% - 20% = 80% (giá bán)
Giải
Tỉ số phần trăm giá vốn so với giá bán là: 100% - 20% = 80% (giá bán)
Giá bán chiếc quạt là: 200000 : 80 × 100 = 250000 (đồng)
Đ/S: 250000 đồng.
Ví dụ 3. Một người bán một chiếc quạt điện với giá 198000 đồng thì được lãi 10% tiền vốn một chiếc. Hỏi để lãi 10% giá bán thì người đó phải bán chiếc quạt với gía bao nhiêu ?
Phân tích:
Dữ kiện 1: giá bán = 198000 đồng; lãi = 10% tiền vốn => giá bán = 110% tiền vốn => tiền vốn =????
Dữ kiện 2: Giá bán 100% => lãi 10% giá bán => vốn = 90% giá bán
Giải
Tỉ số giữa 198000 đồng và giá vốn là: 100% + 10% = 110% (giá vốn)
Giá vốn của chiếc quạt là: 198000 : 110 × 100 = 180000 (đồng)
Tỉ số giữa giá vốn và giá bán (lãi 10% giá bán) là: 100% - 10% = 90% (giá bán)
Giá bán để lãi 10% giá bán là: 180000 : 90 × 100 = 200000 (đồng)
Đ/S: 200000 đồng
Ví dụ 4. Một người bán một chiếc quạt với giá 200000 đồng thì được lãi 5% giá bán một chiếc . Hỏi để lãi 10% giá vốn thì người đó phải bán chiếc quạt với giá bao nhiêu ?
Phân tích:
Dữ kiện 1: lãi = 5% giá bán => tiền vốn = 95% giá bán
Dữ kiện 2: lãi = 10% vốn => giá bán = 110% giá vốn.
Giải
Tỉ số phần trăm giữa tiền vốn và giá bán (200000) là:
100% - 5% = 95% (giá bán)
Tiền vốn để mua chiếc quạt là: 200000 : 100 × 95 = 190000 (đồng)
Tỉ số phần trăm giữa giá bán (để lãi 10% giá vốn) và giá vốn là:
100% + 10% = 110% (giá vốn)
Số tiền bán chiếc quạt để lãi được 10% giá vốn là:
190000 : 100 × 110 = 209000 (đồng)
Đ/S: 209000 (đồng)
Ví dụ 5. Một quầy bán mứt trong dịp tết bán được 4/5 số lượng mứt với số tiền lãi 20% so giá mua. Số còn lại bán lỗ 20% giá mua. Hỏi tết năm đó người ấy lãi bao nhiêu phần trăm ?
Phân tích:
Lãi: số lượng -> giá bán = 120% giá mua -> tỉ số phần trăm tiền bán và tiền mua.
Lỗ: số lượng -> giá bán = 80% giá mua -> tỉ số phần trăm tiền bán và tiền mua
Giải
Tỉ số phần trăm giá bán số lượng mứt được lãi so với giá mua là:
100% + 20% = 120% (giá mua)
Tỉ số phần trăm giữa số tiền bán 4/5 lượng mứt lãi so với số tiền mua lượng mứt đó là:
× 120% = 96% (số tiền mua)
Phân số chỉ số phần bán mứt bị lỗ là: (lượng mứt)
Tỉ số phần trăm giá bán lượng mứt bị lỗ so với giá mua là:
100% - 20% = 80% (giá mua)
Tỉ số phần trăm số tiền thu được khi bán lượng mứt bị lỗ so với số tiền mua là:
× 80% = 16% (số tiền mua)
Tỉ số phần trăm giữa số tiền bán và số tiền mua là:
96% + 16% = 112% (số tiền mua)
Người đó lãi số phần trăm là: 112% - 100% = 12% (số tiền mua)
Đ/S: 12%.
Loại 2 : Tìm lãi suất
Ví dụ 6. Một người đem gửi tiết kiệm 20 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất 0,8% một tháng. Biết tiền lãi tháng sau được tính trên tổng tiền gửi và tiền lãi của tháng trước. Sau hai tháng người đó nhận được số tiền lãi là bao nhiêu ?
Phân tích:
Vốn = 100% => lãi 0,8% (tiền vốn) => vốn tháng sau = 100,8% (vốn tháng trước)
Giải
Tỉ số phần trăm số tiền thu được vào cuối tháng (số tiền vốn của tháng sau) và số tiền vốn của tháng đó là: 100% + 0,8% = 100,8% (tiền vốn tháng đó)
Số tiền thu được sau tháng đầu tiên gửi ngân hàng là:
20000000 : 100 × 100,8 = 20 160 000 (đồng)
Số tiền thu được sau hai tháng người đó gửi ngân hàng là:
20 160 000 : 100 × 100,8 = 20 321 280 (đồng)
Số tiền lãi sau hai tháng người đó nhận được là:
20 321 280 – 20 000 000 = 321 280 (đồng)
Đ/S: 321 280 (đồng)
Bài tập tự luyện
Bài 1: Một cửa hàng đã mua vào 75000 đồng một hộp kẹo. Cửa hàng đã bán ra và lãi được 24% giá vốn của mỗi hộp kẹo. Hỏi cửa hàng đó đã bán bao nhiêu tiền một hộp kẹo?
Trả lời: Cửa hàng đó bán mỗi hộp kẹo đó với giá ....................
Bài 2:
a) Tính lãi suất tiết kiệm một tháng của ngân hàng A, biết cứ gửi 1 000 000 đồng thì sau một tháng được lĩnh tất cả 1 002 000 đồng và của ngân hàng B, biết rằng cứ gửi 10 000 000 đồng thì sau một tháng lãi 22 000 đồng.
b) Với lãi suất tiết kiệm một tháng như trên, nếu gửi số tiền 100 triệu đồng vào ngân hàng A và 100 triệu đồng vào ngân hàng B thì sau một tháng số tiền lĩnh được (cả gốc lẫn lãi) ở ngân hàng nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu đồng?
Bài 3: Lãi suất tiết kiệm của ngân hàng là 0,5% một tháng. Hỏi nếu một người gửi số tiền 10 triệu đồng thì:
a) Sau một tháng cả tiền gốc và tiền lãi là bao nhiêu?
b) Sau hai tháng cả tiền gốc và tiền lãi là bao nhiêu? Biết tiền lãi ở tháng được tính trên cả tiền gốc và tiền lãi tháng trước đó.
Bài 4: Bác Ất gửi 10 triệu vào ngân hàng theo lãi suất 1% một tháng. Sau 3 tháng bác Ất lĩnh được số tiền tất cả là A (tiền lãi tháng sau được tính trên tiền gốc và tiền lãi tháng trước). Bác Dậu gửi 10 triệu vào ngân hàng theo lãi suất có kỳ hạn 3 tháng là 3,5%, tức là sau đúng ba tháng bác Dậu lĩnh luôn một số tiền tất cả là B (tiền gốc cộng với tiền lãi 3,5%).
Hỏi số tiền A và B chênh lệch bao nhiêu đồng?
Bài 5: Một người có sản phẩm giá 1 000 000 đồng. Hỏi:
a) Nếu người đó bán sản phẩm được lãi 10% thì người đó bán sản phẩm với giá bao nhiêu?
b) Nếu người đó bán sản phẩm đó với giá 950 000 đồng thì người đó đã bán sản phẩm đó lỗ bao nhiêu phần trăm?
Bài 6: Một người bán một sản phẩm lần đầu được lãi 10%. Lần sau bán một sản phẩm cùng loại đó bị lỗ 10% (so với giá bán lần đầu). Hỏi so với giá gốc bán lần sau được lỗ hay lãi bao nhiêu phần trăm?
Bài 7: Một người bán hàng được lãi 25% theo giá mua. Hỏi người đó được lãi bao nhiêu phần trăm theo giá bán?
Bài 8: Một người bán hàng được lãi 20% theo giá bán. Hỏi người đó được lãi bao nhiêu phần trăm theo giá mua?
Bài 9: Mức lương cán bộ tăng 30%, giá hàng giảm 20%. Hỏi với mức lương này thì lượng hàng mới sẽ mua được nhiều hơn lượng hàng cũ bao nhiêu phần trăm?
Bài 10: Cửa hàng bán một chiếc tivi được lãi 276000 đồng, số tiền lãi đó bằng 12% số tiền vốn bỏ ra. Hỏi người ta đã bán chiếc tivi đó giá bao nhiêu tiền?
Bài 11: Một người bỏ tiền vốn ra là 250 000 đồng để mua trái cây về nhà bán. Sau khi bán hết số trái cây đó thì được lãi 20% so với số tiền bán trái cây. Hỏi người đó bán hết số trái cây được bao nhiêu tiền?
Bài 12: Một người, mua táo về để bán. Người đó đã bán hết số táo và thu được 345 000 đồng. Người đó được lãi 15% so với tiền vốn. Tính tiền vốn để người đó mua táo?
Bài 13: Tính diện tích hình chữ nhật, biết nếu chiều dài tăng 20% và chiều rộng giảm 25% thì diện tích hình đó giảm 120m².
Bài 14: Nếu chiều dài hình chữ nhật giảm đi 3,6m và chiều rộng tăng 20% thì diện tích hình đó tăng 8%. Tính chiều dài hình mới.
................................
................................
................................
Xem thêm các chuyên đề Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao hay, chọn lọc khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)