Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 (Nội dung ôn tập - trang 159, 160) - ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1: Nội dung ôn tập trang 160, 161 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

* Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):  Dựa trên thông tin về các bài đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một, hãy lập bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.

Trả lời:

* Thống kê bài đọc theo thể loại:

Thể loại

Văn bản

Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại

- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

- Muối của rừng

- Chiếc thuyền ngoài xa

- Hai cõi U Minh

Hài kịch

- Quan thanh tra

- Thực thi công lí

- Loạn đến nơi rồi

- Tiền tội nghiệp của tôi ơi

Nhật kí, phóng sự, hồi kí

- Nhật kí đặng thùy trâm

- Khúc tráng ca nhà giàn

- Quyết định khó khăn nhất

- Một lít nước mắt

Văn tế, thơ

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Việt Bắc

- Lưu biệt khi xuất dương

- Tây tiến

- Mưa xuân

Văn nghị luận

- Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người

- Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc

- Phân tích bài thơ Việt Bắc

* Thống kê bài đọc theo kiểu văn bản

Kiểu văn bản

Văn bản

Tự sự

Nhật ký Đặng Thùy Trâm, Muối của rừng, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên...

Miêu tả

Hai cõi U Minh, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Chiếc thuyền ngoài xa, Muối của rừng,...

Biểu cảm

Chiếc thuyền ngoài xa, Hai cõi U Minh

Nghị luận

- Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người

- Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc

- Phân tích bài thơ Việt Bắc

Câu 2 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân biệt truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại qua các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một.

Trả lời:

Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại là hai thể loại tự sự có nhiều điểm khác biệt.

 

Truyện truyền kì

Truyện ngắn hiện đại

Nghệ thuật

Sử dụng nhiều yếu tố hư cấu, hoang đường, ma mị, ngôn ngữ thường trau chuốt, giàu hình ảnh, có nhiều chi tiết miêu tả và biểu cảm

Sử dụng nhiều biện pháp tu từ hiện đại, ngôn ngữ giản dị, gần gũi với cuộc sống.

 

Nội dung

Thường xoay quanh những vấn đề đạo đức, xã hội như: công lý, lòng nhân ái, sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác,... Thông qua những nhân vật phi thường, có yếu tố thần thoại, li kì và cốt truyện ly kỳ, hấp dẫn, nhiều yếu tố hoang đường, ma mị.

Nội dung phong phú, đa dạng, phản ánh nhiều vấn đề của đời sống xã hội, con người với những nhân vật bình thường, gần gũi với cuộc sống và cốt truyện chặt chẽ, logic, thể hiện rõ ràng chủ đề của tác phẩm.

 

Câu 3 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):  Làm rõ đặc điểm của hài kịch qua các văn bản trong Bài 2.

Trả lời:

* Đặc điểm nổi bật của hài kịch:

- Nhân vật của hài kịch:  đối tượng của tiếng cười, thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động...

Ví dụ: Trong đoạn trích Thực thi công lý, nhân vật Sai- lốc là người tham lam, tính toán, hà tiện, độc ác.

- Hành động trong hài kịch: là toàn bộ hoạt động của các nhân vật (bao gồm lời thoại, điệu bộ... ) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch

Ví dụ: hành động cầm lá thư, hớt hơ hớt hải chạy vào nhà thị trưởng và thông báo Người công chức của chúng ta tưởng là quan thanh tra lại không phải quan thanh tra của chủ sự bưu vụ trong lớp VIII của vở kịch Quan thanh tra.

- Hiện thực phản ánh: sinh động, dí dỏm, giúp khán giả có cái nhìn sâu sắc hơn về các vấn đề trong cuộc sống.

Ví dụ: Trong Quan thanh tra, đã phản ánh hiện thực về một xã hội mục ruỗng chạy theo tiền bạc

- Xung đột hài kịch: nảy sinh dựa trên sự di lập, mâu thuẫn tạo nên tác động qua lại giữa các nhân vật hay các thế lực. 

Ví dụ: Xung đột trong đoạn trích Quan thanh tra: Khi phát hiện sự thật về quan thanh tra, các nhân vật như Chủ sự Bưu vụ, thị trưởng và các nhân vật phụ như Kô-rốp-pin; Ác-tê-mi Phi-líp-pô-vích đã thái độ, cảm xúc khác nhau. Điều đó xây dựng sự xung đột trong tính cách xấu xa có thói hư tật xấu với vẻ ngoài đàng hoàng, giả tạo.

- Thủ pháp nghệ thuật đa dạng: phóng đại, cường điệu, ví von, so sánh,... tạo hiệu quả hài hước.

Câu 4 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):  Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản kí được học ở Bài 3.

Trả lời:

 

Nhật kí Đặng Thùy Trâm

Khúc tráng ca

 nhà giàn

Quyết định khó khăn nhất

Thể loại

Nhật kí

Phóng sự

Hồi kí

Đề tài

Kháng chiến, chiến tranh

Con người và thiên nhiên

Kháng chiến, chiến tranh

Bối cảnh

Là tập nhật kí được tác giả viết từ năm 1968 đến 1970. Đó là những dòng ghi chép chân thực về cuộc sống hàng ngày ở nơi tuyến đầu chống đế quốc Mỹ, về nỗi đau của dân tộc Việt Nam trong chiến tranh và ước mơ, khát khao ngày đất nước hòa bình để tác giả được trở về với gia đình, với Hà Nội thân yêu

Trích trong Tuyển tập phóng sự: Những cự li thương mến

 

Văn bản trích từ chương 4, kể lại sự kiện: Trước giờ nổ  súng ở chiến trường Điện Biên Phủ năm 1954, Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định thay đổi phương châm tác chiến sau khi nắm rõ tình hình. Điều này được ông cho là “Quyết định khó khăn nhất” trong cuộc đời cầm quân của mình

 

Ngôi kể

Ngôi thứ nhất (bác sĩ Đặng Thùy Trâm)

Ngôi thứ nhất (tác giả)

Ngôi thứ nhất ( Đại tướng Võ Nguyên Giáp)

Nội dung chính

Ghi lại cuộc sống hàng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm

 

Sự thay đổi của ba thế hệ nhà giàn theo thời gian. Đồng thời, thể hiện cuộc sống gian khổ, nhiều mất mát, hy sinh của các cán bộ ở quần đảo Trường Sa qua đó ca ngợi sự hi sinh, cống hiến của những cán bộ chiến sĩ trước những khó khăn dữ dội của biển cả. 

Kể về “Quyết định khó khăn nhất” của đại tướng Võ Nguyên Giáp trong sự nghiệp cầm quân

 

Câu 5 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nội dung của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) có gì gần gũi với các tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) và Tây Tiến (Quang Dũng)?

Trả lời:

Nội dung của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) có sự gần gũi với các tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) và Tây Tiến (Quang Dũng):

- Mang đậm tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và niềm tin vào tương lai.

- Sử dụng ngôn ngữ bi tráng, hào hùng, hình ảnh thơ độc đáo, ấn tượng, thể hiện cảm xúc mãnh liệt, chân thành.

Câu 6 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 12, tập một. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.

Trả lời:

- Đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản nghị luận được học:

+ Nội dung: Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc hoặc nghị văn học.

+ Hình thức: văn bản nghị luận thường được chia thành nhiều đoạn văn, mỗi đoạn được sắp xếp hợp lý, logic:

• Mỗi đoạn văn cần tập trung trình bày một ý chính, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ với các đoạn văn khác.

• Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu sức thuyết phục, phù hợp với nội dung và đối tượng tiếp nhận.

- Yêu cầu của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận:

+ Xác định mục đích của người viết.

+ Xác định luận đề của văn bản.

+ Nắm rõ các luận điểm, luận cứ và dẫn chứng.

+ Phân tích cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản.

- Ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận:

+ Giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề được bàn luận.

+ Rèn luyện kỹ năng tư duy logic, phản biện.

+ Nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, hiệu quả.

+ Góp phần hình thành nhân cách, bồi dưỡng đạo đức cho con người.

* Viết

Câu 7 (trang 161 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):  Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong sách Ngữ văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài nào và có gì cần chú ý?

Trả lời:

- Các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ văn 12, tập một:

+ Kiểu văn bản nghị luận: nghị luận, so sánh đánh giá hai tác phẩm văn học; nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ...

+ Kiểu văn bản thuyết minh: Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án

- Kiểu văn bản nghị luận được học ở các bài 1,3,4,5

- Chú ý cho kiểu văn bản nghị luận:

+ Đối với dạng bài nghị luận, so sánh đánh giá tác phẩm văn học: Xác định mục đích so sánh; Xác định nội dung, tiêu chí so sánh; Đảm bảo tính chính xác của dẫn chứng, tính chặt chẽ của các lập luận lô gíc,...

+ Đối với dạng bài nghị luận đời sống:  Xác định mục đích của bài viết; Lựa chọn vấn đề cần bàn luận; Tìm hiểu một cách đầy đủ và chính xác các thông tin về vấn đề cần bàn luận; Phân tích, đánh giá vấn đề cần bàn luận từ các góc nhìn khác nhau; Cần tránh những định kiến hoặc bị dẫn dắt bởi quan điểm đó.

* Nói và nghe

Câu 8 (trang 161 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):  Phân biệt sự giống và khác nhau giữa trình bày / thuyết trình một vấn đề với tranh luận một vấn đề.

Trả lời:

- Điểm giống: đều truyền đạt thông tin về một vấn đề nào đó.

- Điểm khác:

 

Trình bày/Thuyết trình

Tranh luận

Định nghĩa

Là việc trình bày một vấn đề nào đó trước nhiều người. 

 

Là một cuộc thảo luận trong đó mọi người bày tỏ ý kiến khác nhau về một vấn đề.

Mục tiêu

Truyền đạt, chia sẻ thông tin, hiểu biết về một vấn đề.

Để chứng minh, thuyết phục người khác về quan điểm của mình.

Người tham gia

Người tham gia với một quan điểm chung trong một vấn đề.

Hai bên tham gia với quan điểm trái ngược nhau trong một vấn đề.

* Tiếng Việt

Câu 9 (trang 161 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):  Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết: phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,... trong một văn bản đọc hiểu tự chọn.

Trả lời:

a. Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết: 

- Có mối liên hệ chặt chẽ.

- Có tính chất áp dụng khi đọc hiểu các văn bản theo từng chủ đề 

b. Phân tích tác dụng của yếu tố ngữ âm, từ ngữ, biện pháp tu từ, kiểu câu... trong một văn bản đọc hiểu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

- Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi và lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ

+  Động từ mạnh như: “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…

- Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng rất thành công:

+ Phép đối được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả nghệ thuật cao.

• Đối từ ngừ: trống kì > < trống giục, lướt tới> < xông vào, đâm ngang > < chém ngược, hè trước > < ó sau…

• Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) > < địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) > < chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)…

+ Các hình ảnh biểu tượng: súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ….

+ Biện pháp tu từ so sánh: trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.

Định hướng đánh giá

Nội dung

- Kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu và viết văn bản.

- Các kiến thức và kĩ năng đã học được yêu cầu vận dụng vào tình huống mới, với ngữ liệu mới tương tự các ngữ liệu, đã học.

- Khuyến khích sự sáng tạo trong ý tưởng và thể hiện, trình bày.

Hình thức

- Thời lượng làm bài đánh giá trong 120 phút.

- Phạm vi kiến thức đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một.

- Yêu cầu đọc hiểu một văn bản mới có thể loại hoặc kiểu văn bản như các văn bản đã học thuộc ba loại: văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin.

- Câu hỏi đọc hiểu yêu cầu viết tự luận (câu trả lời ngắn).

- Đánh giá năng lực viết qua một đoạn hoặc bài văn ngắn với hình thức các kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội có liên quan đến tuổi trẻ; nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện hoặc hai tác phẩm kí.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Cánh diều ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 Cánh diều khác