Đề cương ôn tập Học kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức
Bộ đề cương ôn tập Học kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức với các dạng bài đa dạng có lời giải chi tiết giúp học sinh lớp 12 nắm vững được kiến thức cần ôn tập để đạt điểm cao trong bài thi Văn 12 Học kì 1.
Chỉ từ 80k mua trọn bộ đề cương ôn tập Học kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Nội dung kiến thức Văn 12 Học kì 1 Kết nối tri thức
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Văn bản:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của tiểu thuyết hiện đại như: ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật,...
- Phân tích được đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm tiểu thuyết; phân tích và đánh già được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản.
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực trong tiểu thuyết và trong sáng tác văn học nói chung.
- Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các bài thơ tiêu biểu đã học.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thơ trữ tình hiện đại như: ngôn ngữ, hình tượng, biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực trong thơ,...
- Nhận biết, phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ của chúng; đánh giá được mức độ phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản.
- Nhận biết được mục đích của người viết; biết tiếp nhận, đánh giá, phê bình nội dung văn bản với tư duy phê phán, dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện truyền kì: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật,...; đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong các thể loại truyện khác.
- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về văn bản văn học.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch như: ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng,...
- Phân tích và đánh giá được khả năng tác động của hài kịch đối với người đọc, người xem và tiến bộ xã hội.
a. Tiểu thuyết hiện đại
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm tiểu thuyết |
Tiểu thuyết là loại tác phẩm tự sự quy mô lớn, có khả năng thể hiện các nội dung đa dạng và bao quát một phạm vi hiện thực rất rộng, trải ra trên nhiều không gian, thời gian khác nhau nhưng dành sự chú ý đặc biệt cho đời tư hay số phận của con người cá nhân. Từ những hình thái đầu tiên xuất hiện ở thời cổ đại, tiểu thuyết phát triển theo nhiều hướng khác nhau, tùy thuộc vào những tiền đề lịch sử, xã hội, văn hóa, thẩm mĩ nhất định. Đến thời cận đại, hiện đại, tiểu thuyết đạt được bước tiến lớn, trở thành một thể loại chính của đời sống văn học và tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi, phát triển của nhiều thể loại khác. |
2. Khái niệm tiểu thuyết hiện đại |
Tiểu thuyết hiện đại là loại tiểu thuyết thể hiện một cách tư duy mới, mang tính hiện đại về đời sống, phân biệt với tiểu thuyết cổ điển ra đời trước thời đại tư bản chủ nghĩa. |
3. Đặc điểm |
- Nhìn cuộc sống từ góc độ đời tư; quan tâm đến cái thường ngày, cái đang diễn biến với cách tiếp cận gần gũi; không lí tưởng hóa hiện thực. - Nhân vật là “con người nếm trải”, không bất biến, có quá trình phát triển nhiều khi quanh co, phức tạp về tính cách, tâm lí. - Có kết cấu nhiều tầng lớp, tuyến tình hoặc phi tuyến tính; có sự đan xen của nhiều bè ngôn ngữ, phản ánh sự tồn tại, xung đột thường xuyên giữa các ý thức xã hội. - Có khả năng tổng hợp cao mọi kinh nghiệm nghệ thuật của thể loại văn học khác để hình thức luôn ở trong trạng thái biến đổi không ngừng. |
b. Phong cách hiện thực
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Phong cách hiện thực là phong cách nghệ thuật chú trọng thể hiện mối quan hệ giữa hoàn cảnh xã hội với sự hình thành tính cách con người, quan tâm miêu tả một cách chi tiết, “như thật” những hình ảnh phong phú, phức tạp của hiện thực cuộc sống, thường loại trừ sự “tô vẽ” hay lí tưởng hóa. |
2. Lịch sử phát triển |
Lịch sử phát triển lâu dài, tồn tại trong các thể loại khác nhau của văn học, nghệ thuật như: thơ, truyện (bao gồm tiểu thuyết), kí, kịch, tác phẩm tạo hình,.. |
3. Ảnh hưởng trên thế giới |
Phong cách hiện thực đạt đến đỉnh cao với những sáng tạo thuộc trường phái hiện thực mà các đại diện tiêu biểu là S. Đích-ken (Ch. Dickens - Anh), H. đờ Ban-dắc (H. de Balzac - Pháp), L.Tôn-xtôi (L. Tolstoy - Nga), Ph. Đốt-xtôi-ép-xki (F.Dostoyevsky - Nga), Lỗ Tấn (Trung Quốc),… |
4. Ảnh hưởng ở Việt Nam |
Trong văn học Việt Nam nửa đầu thể kỉ XX, phong cách hiện thực gắn với tên tuổi và sáng tác của các nhà văn như Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao,... |
5. Phong cách đối lập |
Phong cách lãng mạn |
c. Biểu tượng
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Biểu tượng là hình ảnh mang tính ngụ ý, vượt lên chúc năng miêu tả, tạo hình đơn giản; chúa dựng nhiều tâng nghĩa phong phú; gợi cảm nhận, suy tư về những điều mangtính phổ quát. |
2. Quá trình hình thành |
- Biểu tượng thường được hình thành trong khoảng thời gian dài nên ý nghĩa không ngừng được bổ sung và có thể “sống” bên ngoài văn bản. - Ngoài khả nằng khái quát bản chất của một hiện tượng, biểu tượng còn thể hiện được những quan niệm, triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống. Do đó, quá trình hình thành biều tượng luôn chịu sự chi phối của các yếu tố tâm lí, văn học,... của dân tộc và thời đại. - Trong sáng tác văn học, bên cạnh việc vận dụng những biểu tượng sẵn có, các nhà vẫn, nhà thơ thường sáng tạo nên những biểu tượng mới mang đâm dấu ấn cá nhân. |
d. Yếu tố siêu thực trong thơ
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Yếu tố siêu thực trong thơ biểu hiện trước hết qua những hình ảnh có vẻ kì lạ, gắn kết với nhau theo một logic khác thường, phẩn nào gây cho độc giả cảm giác khó hiểu. Tuy nhiên, từ phía nguời sáng tác, sự hiện diện của những hình ånh ấy hoàn toàn mang tính tự nhiên vì chúng gắn với việc "cất lời" của tiểm thức, Vô thức. Để khám phá được một hiện thực khác ẩn đẳng sau những hiện tượng thông thường dễ thấy, các nhà thơ siêu thực theo đuổi "lối viết tự động", để ngòi bút "buông" theo sự dẫn dắt của tiếm thức, vô thức, từ đó, xây dựng một thế giới thơ có sự pha trộn giữa chiêm bao và tỉnh thức, giữa ảo giác và thực tại. |
2. Sự ảnh hưởng |
Yếu tố siêu thực đã xuất hiện thấp thoáng trong một số tác phẩm thơ thời trung đại hoặc thơ dân gian, nhưng chỉ trở thành hiện tượng thẩm mĩ đặc thù trong sáng tác của các nhà thơ theo chủ nghĩa siêu thực hoặc chịu ảnh hưởng sâu đậm của chủ nghĩa này ở thời hiện đại. |
e. Phong cách cố điển
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Phong cách cổ điển là loại phong cách sáng tác được hình thành từ thời trung đại, chịu sự chi phối của một quan niệm về thế giới có tính đặc thù. |
2. Quan niệm về thế giới |
Theo phong cách này, cuộc sống con người và vũ trụ được hình dung như một mô hình ổn định, có tôn ti trật tự chặt chẽ, vận động theo quy luật tuần hoàn,... |
3. Đặc trưng cơ bản |
- Nghiêng về thể hiện những đề tài cao nhā, có cảm hứng đặc biệt với cái vĩnh hằng, bất biến; - Luôn hướng về những mô hình lí tưởng, tôn trọng tính quy phạm của cách tổ chức các yếu tố nghệ thuật thành một cấu trúc hoàn mi,... |
f. Phong cách lãng mạn
Nội dung |
Kiến thức |
1. Khái niệm |
Xét theo nghĩa rộng: Phong cách lãng mạn thường được đặt trong tương quan so sánh với phong cách hiện thực, là hai phong cách nghệ thuật đã từng xuất hiện trong sáng tác văn học từ thời cổ đại. |
Xét theo nghĩa hẹp: - Phong cách lãng mạn găn với sự xuất hiện của chủ nghĩa lãng mạn, một trào lưu văn học – nghệ thuật hình thành ở phương Tây vào khoảng nủa cuối thế kỉ XVIll và nửa đầu thế kỉ XIX. - Chủ nghĩa lãng mạn được chia thành hai khuynh hướng: + Khuynh hướng bi quan (hoài nghi thực tại, hoài niệm quá khứ). + Khuynh hướng lạc quan (tin tưởng, hướng tới một thế giới tốt đẹp, lí tưởng). |
|
2. Đặc điểm cơ bản |
- Khẳng định cái cao cả, phi thường và phủ định thực tại tầm thường, tù túng; - Đề cao cá tính sáng tạo, trí tưởng tượng, sự phóng khoáng. - Chú trọng thế giới nội tâm với những cảm xúc mạnh mẽ, khoáng đạt, tinh tế và ưa dùng các yếu tố tương phản. |
g. Các yếu tố trong văn bản nghị luận
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm lập luận |
Lập luận là sử dụng lí lë và bằng chứng để thuyết phục nguời đọc về một vấn để.Giá trị của vẫn bản nghị luận được quyết định bởi ý nghĩa của vấn để đặt ra (luận đề) và nghệ thuật lập luận (cách dùng lí lẽ và bằng chứng) của nguời viết. |
|
2. Các thao tác
|
Chứng minh |
- Dùng lí lẽ và bằng chứng giúp người đọc thấy rằng ý kiến được nêu là hoàn toàn có cơ sở, đáng tin cậy. - Tuỳ đề tài cụ thể, người viết chọn bằng chúng từ thực tế cuộc sống hoặc từ tài liệu khoa học, báo chí, tác phẩm văn học, nghệ thuật,... |
Bình luận |
Đánh giá về sự đúng - sai, hay - dở, tốt – xấu, tich cực - tiêu cực của một quan điểm, ý kiến, sự việc, hành động,.. nhằm thể hiện rõ chủ kiến của nguời viết. |
|
Bác bỏ |
Chỉ ra sự sai lầm, phiến diện hoặc thiếu chính xác của một quan điểm, ý kiến, từ đó củng cố điều được người viết xem là lẽ phải, chân lí. |
|
Giải thích |
Cắt nghĩa về đối tượng (sự vật, hiện tượng, khái niệm,…) một cách chi tiết, tỉ mỉ, tạo điều kiện cho nguời đọc hiểu rõ vấn đề được bàn luận trong văn bản. |
|
Phân tích |
Chia tách đối tượng thành nhiều bộ phận, giúp người đọc nhìn thấy rõ hơn các yếu tố và mỗi quan hệ giữa các yếu tố tạo nên nó. |
|
So sánh |
Đặt đối tượng này bên cạnh đối tượng khác để nhận ra điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng, qua đó, làm nổi bật nét đặc thù của đối tượng được bàn luận. |
................................
................................
................................
Các dạng bài Văn 12 Học kì 1 Kết nối tri thức
II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP MINH HỌA
1. Dạng 1: Đọc – hiểu
Bài tập 1. Đọc kĩ ngữ liệu dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi:
THƠ TÌNH NGƯỜI LÍNH BIỂN
Trần Đăng Khoa
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng
Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên
Biển ồn ào, em lại dịu êm
Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên
Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn
Tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc
Thăm thẳm nước trời, nhưng anh không cô độc
Biển một bên và em một bên
Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên
Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang trắng
Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng
Biển một bên và em một bên
Vòm trời kia có thể sẽ không em
Không biển nữa. Chỉ mình anh với cỏ
Cho dù thế thì anh vẫn nhớ
Biển một bên và em một bên...
Hải Phòng, 1981
Trần Đăng Khoa sinh năm 1958, quê ở tỉnh Hải Dương. Thế giới thơ ông chân thực, hồn nhiên, có những bài chạm đến suy tư sâu sắc.
Nhà thơ Trần Đăng Khoa sáng tác bài Thơ tình người lính biển vào năm 1981, khi ông đang là lính hải quân. Bài thơ đã được nhạc sĩ Hoàng Hiệp phổ nhạc thành bài hát Chút thơ tình người lính biển.
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 2. Chỉ ra 01 biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai.
Câu 3. Trong khổ thơ thứ ba có những hình ảnh nào được nhân vật trữ tình nhắc tới?
Câu 4. Nêu mạch cảm xúc của bài thơ?
Câu 5. Bạn hiểu như thế nào về hình ảnh “những vành tang trắng” trong câu thơ “Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang trắng”?
Câu 6. Bạn hãy nhận xét tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ?
Câu 7. Trong bài thơ, bạn ấn tượng nhất với câu thơ nào? Vì sao?
Câu 8. Nếu là cô gái trong bài thơ, bạn muốn nói điều gì với người yêu là lính biển trong cuộc chia tay lưu luyến này?
................................
................................
................................
Xem thêm đề cương ôn tập Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có lời giải hay khác:
- Giáo án lớp 12 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 12 (các môn học)
- Giáo án Toán 12
- Giáo án Ngữ văn 12
- Giáo án Vật Lí 12
- Giáo án Hóa học 12
- Giáo án Sinh học 12
- Giáo án Địa Lí 12
- Giáo án Lịch Sử 12
- Giáo án Lịch Sử 12 mới
- Giáo án GDCD 12
- Giáo án Kinh tế Pháp luật 12
- Giáo án Tin học 12
- Giáo án Công nghệ 12
- Giáo án GDQP 12
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Đề thi Ngữ văn 12
- Đề thi Toán 12
- Đề thi Tiếng Anh 12 mới
- Đề thi Tiếng Anh 12
- Đề thi Vật Lí 12
- Đề thi Hóa học 12
- Đề thi Sinh học 12
- Đề thi Địa Lí 12
- Đề thi Lịch Sử 12
- Đề thi Giáo dục Kinh tế Pháp luật 12
- Đề thi Giáo dục quốc phòng 12
- Đề thi Tin học 12
- Đề thi Công nghệ 12