Công thức cộng xác suất lớp 11 (Lý thuyết Toán 11 Kết nối tri thức)
Với tóm tắt lý thuyết Toán 11 Bài 29: Công thức cộng xác suất sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 11.
Lý thuyết Công thức cộng xác suất
1. Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc
1.1. Biến cố xung khắc
Biến cố A và biến cố B được gọi là xung khắc nếu A và B không đồng thời xảy ra.
Hai biến cố A và B xung khắc khi và chỉ khi
Ví dụ 1. Một ban văn nghệ có 20 người, trong đó có 8 nam và 12 nữ. Chọn ngẫu nhiên ra 5 người để tập múa. Xét các biến cố sau:
M: “Trong 5 người được chọn, số nam lớn hơn 3”;
N: “Trong 5 người được chọn, số nữ nhỏ hơn 3”;
P: “Trong 5 người được chọn, số nam không vượt quá 3”.
Trong ba biến cố M, N, P, hai biến cố nào là xung khắc?
Hướng dẫn giải
Biến cố M xảy ra thì số nam được chọn phải là 4 người hoặc 5 người.
Biến cố N xảy ra thì số nam được chọn phải là 3 người hoặc 4 người hoặc 5 người.
Biến cố P xảy ra thì số nam được chọn phải là 0 người hoặc 1 người hoặc 2 người hoặc 3 người.
Ta thấy M ∩ P = ∅.
Vậy hai biến cố M và P là xung khắc.
1.2. Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc
Với hai biến cố xung khắc, ta có công thức tính xác suất của biến cố hợp như sau:
Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì
Ví dụ 2. Một tổ công nhân có 5 nam và 6 nữ. Cần chọn ngẫu nhiên hai công nhân đi thực hiện một nhiệm vụ mới. Tính xác suất của biến cố “Cả hai công nhân được chọn cùng giới tính”.
Hướng dẫn giải
Số kết quả chọn được hai công nhân bất kì là
Gọi A là biến cố “Hai công nhân được chọn là nam”, số kết quả thuận lợi cho biến cố A là
Gọi B là biến cố “Hai công nhân được chọn là nữ”, số kết quả thuận lợi cho biến cố B là
Do đó là biến cố “Cả hai công nhân được chọn có cùng giới tính”. Do A và B là hai biến cố xung khắc nên:
2. Công thức cộng xác suất
Cho hai biến cố A và B. Khi đó, ta có:
Công thức này được gọi là công thức cộng xác suất.
Ví dụ 3. Trong một thùng phiếu bốc thăm trúng thưởng có 30 lá phiếu được đánh số thứ tự từ 1 đến 30. Người ta rút ra từ thùng phiếu một lá thăm bất kì. Tính xác suất của biến cố “Lá thăm rút được có số thứ tự chia hết cho 4 hoặc 5”.
Hướng dẫn giải
Gọi A là biến cố “Lá thăm rút được có số thứ tự chia hết cho 4”.
Từ 1 đến 30 có 7 kết quả thuận lợi cho biến cố A, nên
Gọi B là biến cố “Lá thăm rút được có số thứ tự chia hết cho 5”.
Từ 1 đến 30 có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố B, nên
Một số chia hết cho cả 4 và 5 thì nó chia hết cho 20, từ 1 đến 30 có 1 kết quả, nên
Bài tập Công thức cộng xác suất
Bài 1. Trong một hộp có 8 viên bi xanh và 6 viên bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên 2 viên bi trong hộp. Gọi A là biến cố: “Cả hai viên bi có màu xanh”; B là biến cố: “Có một viên bi màu xanh và một viên bi màu đỏ”.
a) Tính P(A) và P(B).
b) Tính xác suất để trong hai viên bi lấy ra có ít nhất một viên bi màu xanh.
Hướng dẫn giải
Vậy
b) Cách 1: Xét biến cố C: “Trong hai viên bi lấy ra có ít nhất một viên bi màu xanh”, nên C là biến cố hợp của A và B. Do A và B là hai biến cố xung khắc.
Cách 2: Xét biến cố đối : “Cả hai viên bi lấy ra đều có màu đỏ”.
Khi đó . Suy ra
Vậy
Bài 2. Trong một căn phòng có 36 người, trong đó có 25 người họ Nguyễn và 11 người họ Trần. Chọn ngẫu nhiên hai người trong phòng đó. Tính xác suất để hai người được chọn có cùng họ.
Hướng dẫn giải
Xét các biến cố sau:
A: “Cả hai người được chọn đều họ Nguyễn”;
B: “Cả hai người được chọn đều họ Trần”;
C: “Cả hai người được chọn có cùng họ”.
C là biến cố hợp của A và B.
Do A và B xung khắc nên
Ta có:
Suy ra
Bài 3. Người ta tiến thành lập các số có ba chữ số khác nhau từ các chữ số: 0; 1; 2; 3; 4; 5. Gọi A là biến cố “Số được lập là số chẵn”, B là biến cố “Số được lập là số chia hết cho 5”.
a) Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố A và B?
b) Tính xác suất của biến cố “Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 5”.
Hướng dẫn giải
a) Gọi số có 3 chữ số là:
+ Xét TH số được chọn là số chẵn.
TH1: c = 0, nên 1 có một cách chọn.
Số cách chọn a và a là
Áp dụng quy tắc nhân 1 ∙ 20 = 20.
TH2: , nên c có 2 cách chọn.
nên a có 4 cách chọn.
, nên b có 4 cách chọn.
Áp dụng quy tắc nhân 2 ∙ 4 ∙ 4 = 32.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là 20 + 32 = 52.
+ Xét TH số được chọn chia hết cho 5.
TH1: c = 0, nên c có 1 cách chọn.
Số cách chọn a và b là
Áp dụng quy tắc nhân: 1 ∙ 20 = 20.
TH2: c = 5, nên c có 1 cách chọn.
nên a có 4 cách chọn.
, nên b có 4 cách chọn.
Áp dụng quy tắc nhân 1 ∙ 4 ∙ 4 = 16.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là 20 + 16 = 36.
b) Gọi C là biến cố “Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 5”.
Vậy
Không gian mẫu: n(Ω) = Khi đó P(A) = , P(B) = .
Một số chia hết cho cả 2 và 5 thì chia hết cho 10, nên ta có 5 ∙ 4 ∙ 1 = 20 số, điều đó có nghĩa là P(AB) =
Học tốt Công thức cộng xác suất
Các bài học để học tốt Công thức cộng xác suất Toán lớp 11 hay khác:
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Toán 11 Bài 28: Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập
Lý thuyết Toán 11 Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:
- Giải sgk Toán 11 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 Kết nối tri thức
- Giải SBT Toán 11 Kết nối tri thức
- Giải lớp 11 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 11 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 11 Cánh diều (các môn học)
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT