Trạng ngữ là gì ? Các loại trạng ngữ - Tiếng Việt lớp 4

Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.

- Khái niệm:

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.

- Các loại trạng ngữ:

+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm

Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran

+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí

+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do

+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới

+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức

- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:

+  Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ

+ Vị trí: 

Trạng ngữ thường đứng đầu câu

Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân

Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp

+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy

- Tác dụng của trạng ngữ:

    + Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?

- Ví dụ:

Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.

Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.

- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:

   + Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu

  + Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

- Ví dụ:

Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.

Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

- Bài tập minh họa kèm đáp án:

Bài 1: Xác định về trạng ngữ và cho biết ý nghĩa

a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng.

=> Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu sang

Tn chỉ nơi chốn: khắp nơi

b. Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều.

=> Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp Tết

Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa

c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt.

=> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan

d. Để đạt thành tích tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều.

=> Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt 

e. Bằng đôi cánh dang rộng, gà mẹ bảo vệ cả đàn gà con.

=> Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức: Bằng đôi cánh dang rộng

Bài 2: Đặt câu theo yêu cầu

1. Câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn

Ví dụ: Trên sân trường, học sinh đang chơi đùa.

2. Câu có trạng ngữ chỉ thời gian, nguyên nhân

Ví dụ: Hôm qua, vì mưa, con đường bị ngập.

3. Câu có trạng ngữ chỉ mục đích, bắt đầu bằng từ “vì”

Ví dụ: Vì Tổ Quốc, các chiến sĩ sẵn sàng hi sinh. 

Xem thêm tài liệu ôn tập môn Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc hay khác: