Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Bài 31: Hệ vận động ở người sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 8.

I. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG

1. Cấu tạo của hệ vận động

- Hệ vận động ở người có cấu tạo gồm bộ xương và hệ cơ.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

- Cấu tạo bộ xương:

+ Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ (protein, lipid,…) và chất khoáng (chủ yếu là calcium). Chất khoáng trong xương làm bền chắc, chất hữu cơ giúp xương có tính mềm dẻo.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

+ Bộ xương ở người trưởng thành có khoảng 206 xương được chia thành ba phần: xương đầu, xương thân, xương chi (xương tay, xương chân).

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

+ Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương là khớp xương. Có 3 loại khớp cơ bản: khớp động (khớp khuỷu tay, khớp đầu gối,…), khớp bán động (khớp cột sống, khớp bả vai,…), khớp bất động (khớp hộp sọ).

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

- Cấu tạo hệ cơ: Hệ cơ ở người có khoảng 600 cơ.Cơ bám vào xương nhờ các mô liên kết như dây chằng, gân.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

2. Chức năng của hệ vận động

- Hệ vận động có chức năng bảo vệ, duy trì hình dạng và vận động cơ thể:

+ Bộ xương tạo nên khung cơ thể, giúp cơ thể có hình dạng nhất định và bảo vệ cơ thể.

+ Cơ bám vào xương, khi cơ co hay dãn sẽ làm xương cử động, giúp cơ thể di chuyển và vận động.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

-Một số khớp xương tạo kết nối kiểu đòn bẩy giữa các xương, nhờ vậy, xương có khả năng chịu tải cao khi vận động.

+ Ví dụ: Khi co cánh tay và cẳng tay gập lại tạo tư thế đòn bẩy, trong hệ đòn bẩy của tay gồm một vật được sử dụng với một điểm tựa hay là điểm quay (cánh tay) để làm biến đổi tác dụng của một vật lên một vật khác (cẳng tay), nhờ đó làm tăng khả năng chịu lực của tay. Như vậy, tay ở tư thế co có khả năng chịu tải tốt hơn.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

II. MỘT SỐ BỆNH, TẬT LIÊN QUAN ĐẾN HỆ VẬN ĐỘNG

1. Tật cong vẹo cột sống

- Biểu hiện: Tật cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống không giữ được trạng thái bình thường, các đốt sống bị xoay lệch về một bên, cong quá mức về phía trước hay phía sau.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

- Nguyên nhân: Do tư thế hoạt động không đúng trong thời gian dài (ngồi không đúng tư thế, bàn ghế không phù hợp với chiều cao người học,…); mang vác vật nặng thường xuyên; do tai nạn hay còi xương;…

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

- Biện pháp phòng chống: Đảm bảo tư thế hoạt động đúng (đeo cặp trên 2 vai, tư thế ngồi học ngay ngắn,…); lao động và tập luyện vừa sức, cân đối; đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí;….

2. Bệnh loãng xương

- Biểu hiện: Bệnh loãng xương là tình trạng mật độ chất khoáng trong xương thưa dần. Khi chấn thương, người mắc bệnh loãng xương có nguy cơ gãy xương cao hơn người không mắc bệnh.

- Nguyên nhân: Cơ thể thiếu calcium và phosphorus làm thiếu nguyên liệu để kiến tạo xương nên mật độ chất khoáng trong xương thưa dần.Bệnh loãng xương thường gặp ở người cao tuổi.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

- Biện pháp phòng chống: Tập thể dục thể thao đều đặn và vừa sức; chế độ ăn lành mạnh đảm bảo đủ đạm, vitamin D và canxi; tắm nắng đúng cách; không nên uống bia, rượu và các đồ uống có cồn, cà phê,…; duy trì trọng lượng cơ thể;…

III. Ý NGHĨA CỦA TẬP THỂ DỤC, THỂ THAO

- Ý nghĩa của tập thể dục, thể thao đối với hệ vận động: Tập thể dục, thể thao có vai trò kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương, cơ bắp nở nang và rắn chắc, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể.

- Một số phương pháp luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi học sinh: đi bộ, chạy bộ, đạp xe, nhảy dây, bơi lội, bóng rổ, cầu lông, bóng đá,…

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

IV. THỰC HÀNH: SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ KHI NGƯỜI KHÁC BỊ GÃY XƯƠNG

1. Mục tiêu

- Thực hiện được sơ cứu và băng bó khi người khác bị gãy xương.

2. Chuẩn bị

- Nẹp bằng tre/gỗ/nhựa dài từ 30 cm đến 40 cm, rộng từ 4 cm đến 5 cm; dây vải rộng bản/băng y tế dài 2 m, rộng từ 4 – 5 cm; bông/gạc y tế hoặc miếng vải sạch kích thước 20 × 40 cm; khăn vải.

- Lưu ý: Có thể sử dụng các dụng cụ tương tự phù hợp với điều kiện thực tế.

3. Cách tiến hành

a) Sơ cứu gãy xương cẳng tay

- Bước 1: Đặt tay bị gãy vào sát thân nạn nhân.

- Bước 2: Đặt hai nẹp vào hai phía của cẳng tay, nẹp dài từ khuỷu tay tới cổ tay, đồng thời lót bông/gạc y tế hoặc miếng vải sạch vào phía trong nẹp.

- Bước 3: Dùng dây vải rộng bản/băng y tế buộc cố định nẹp.

- Bước 4: Dùng khăn vải làm dây đeo vào cổ để đỡ cẳng tay treo trước ngực, cẳng tay vuông góc với cánh tay.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

b) Sơ cứu gãy xương chân

- Bước 1: Đặt nạn nhân nằm trên mặt phẳng, chân duỗi thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân.

- Bước 2: Dùng hai nẹp đặt phía trong và phía ngoài của chân bị gãy, đồng thời lót bông hoặc miếng vải sạch ở vị trí tiếp giáp giữa chân và nẹp.

- Bước 3: Dùng dây vải rộng bản/băng y tế buộc cố định hai nẹp với nhau ở các vị trí trên và dưới vùng gãy để cố định chỗ chân bị gãy.

Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 31: Hệ vận động ở người

4. Kết quả

Thực hành sơ cứu, băng bó người khác bị gãy xương cẳng tay và gãy xương chân. Nhận xét về kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong nhóm.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 8 Kết nối tri thức hay khác: