Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay
Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt với nhiều dạng bài tập đa dạng giúp Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu kèm các con học tập tốt môn Tiếng Việt để chuẩn bị hành trang bước vào lớp 4.
Chỉ từ 100k mua trọn bộ bài tập ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt bản word có lời giải chi tiết, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Tài liệu ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2024 mới nhất có lời giải chi tiết gồm 10 dạng và 3 đề kiểm tra đánh giá:
1/ Phần 1: Các dạng bài tập
Dạng 1: Chính tả
Dạng 2: Dấu câu
Dạng 3: Từ loại
Dạng 4: Từ có nghĩa giống nhau và từ có nghĩa trái ngược nhau
Dạng 5: Mở rộng vốn từ
Dạng 6: Kiểu câu (loại 1)
Dạng 7: Kiểu câu (loại 2)
Dạng 8: Các bộ phận của câu
Dạng 9: Biện pháp tu từ
Dạng 10: Tập làm văn
2/ Phần 2: Đề kiểm tra đánh giá
Đề kiểm tra đánh giá (Đề số 1)
Đề kiểm tra đánh giá (Đề số 2)
Đề kiểm tra đánh giá (Đề số 3)
Để xem thử, mời Thầy Cô Xem thử ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên 4
Dưới đây là một số bộ đề ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4 mà chúng tôi biên soạn và sưu tầm hay khác:
Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 1)
A. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau:
Trăng lên
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.
Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã sáng hẳn: trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa. Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên, lá lựu dày và nhỏ, lấp lánh như thủy tinh. Một cành cây cong xuống rồi vụt lên, lá rung động lấp lánh ánh trăng như ánh nước.
THẠCH LAM
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh vào chữ trước ý trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Câu 1: Bài văn tả cảnh trăng bắt đầu lên vào thời điểm nào trong ngày?
a. Thời điểm ngày chưa tắt hẳn.
b. Giữa đêm khuya.
c. Trời bắt đầu sáng.
Câu 2: Bài văn tả cảnh trăng lên ở đâu?
a. Ở trên đồng ruộng.
b. Ở sau ngôi chùa cổ.
c. Ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa.
Câu 3: Lúc đang lên, mặt trăng như thế nào?
a. Tròn, to và đỏ.
b. Sáng vằng vặc.
c. Nhỏ và sáng rực.
Câu 4: Câu văn nào tả trăng khi sáng hẳn?
a. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn.
b. Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.
c. Một cành cây cong xuống rồi vụt lên, lá rung động lấp lánh ánh trăng như ánh nước.
Câu 5: Trong câu văn: “Ánh trăng vằng vặc chảy khắp trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.” Có những từ chỉ đặc điểm nào?
a. Vằng vặc, chảy
b. Ánh trăng, trắng xóa
c. Vằng vặc, trắng xóa
Câu 6: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh? Đó là các hình ảnh nào?
a. Một hình ảnh.
b. Hai hình ảnh.
c. Ba hình ảnh.
Đó là :...................................................................................................
Câu 7: Câu “Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên.” được viết theo mẫu câu nào?
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào ?
Câu 8: Hãy đặt một câu theo mẫu: Ai là gì?
…………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..….......
B. PHẦN LUYỆN VIẾT
Câu 1: Chính tả: đọc - viết bài:
Trăng lên
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.
Câu 2: Tập làm văn
Hãy viết đoạn văn kể về một người hàng xóm mà em yêu quý.
Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 2)
A. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cây đường phố
Cây đường phố Hà Nội như tấm lịch có thể đo thời gian hàng tháng bằng hương sắc của từng loài.
Tháng Giêng là quất đào đỏ rực vàng trên khắp các công viên. Tháng Hai, cụm cây gạo cổng đền Ngọc Sơn ven hồ Hoàn Kiếm như những chấm son điểm tận trời xanh, gọi từng đàn sáo lại quây quần. Tháng Ba, hoa sấu rải trắng mặt hè như những nong gạo nếp gợi niềm no đủ. Tháng Tư, thấp thoáng muồng đào như mặt trời hồng và e ấp hương ngọc lan nhẹ buông trong gió từ các khoảnh vườn biệt thự. Tháng Năm, chói gắt màu phượng đỏ hầu khắp các sân trường, xôn xao giục giã một mùa thi. Tháng Sáu, tháng Bảy, hoa bằng lăng đẹp không chỉ ở bóng mát, ở màu hoa mà còn đẹp cả lúc lá non vừa nảy, đỏ tím như đàn bướm đậu trên cành...
(Nguyễn Hà)
Câu 1: Bài văn nói đến nét đặc trưng nào của Hà Nội?
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Đặc sản của Hà Nội
B. Cây trên đường phố Hà Nội
C. Nét thanh lịch của người Hà Nội.
Câu 2: Bài văn nhắc đến các loài cây đặc trưng của những tháng nào?
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Từ tháng Giêng đến tháng Mười Hai
B. Từ tháng Giêng đến tháng Sáu.
C. Từ tháng Giêng đến tháng Bảy
Câu 3: Loài cây nào là đặc trưng của tháng Ba?
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Cây sấu
B. Cây phượng
C. Cây bằng lăng
Câu 4: Cây bằng lăng của tháng Sáu, Bảy có gì đẹp?
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Cây trên đường phố Hà Nội rất đẹp
B. Cây trên đường phố Hà Nội có rất nhiều hương sắc
C. Cây trên đường phố Hà Nội như tấm lịch có thể đo thời gian bằng hương sắc của từng loài.
Câu 5: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài văn?
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
A. Cây trên đường phố Hà Nội rất đẹp
B. Cây trên đường phố Hà Nội có rất nhiều hương sắc
C. Cây trên đường phố Hà Nội như tấm lịch có thể đo thời gian bằng hương sắc của từng loài.
Câu 6: Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của cây cối trên đường phố Hà Nội?
Hãy viết 1 – 2 câu nêu suy nghĩ của em.
Câu 7: Em thích vẻ đẹp của loài cây nào nhất trong các loài cây được nói đến trong bài văn? Vì sao?
Câu 8: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh?
Câu 9: Tìm và ghi lại các từ chỉ hoạt động trong câu
“Cây gạo gọi từng đàn sáo đến quây quần.”
Câu 10: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu:
“Tháng Giêng, quất đào đỏ rực vàng trên khắp các công viên.”
B. PHẦN LUYỆN VIẾT
Câu 1: Chính tả (nghe – viết)
Đêm trăng đẹp
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ nhô lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên những quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát.
Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã nhô lên khỏi rặng tre.
Câu 2: Tập làm văn
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một cảnh đẹp ở nước ta mà em biết.
Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 3)
Thời gian: 45 phút
A. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc thầm truyện sau:
Kiến mẹ và các con
Gia đình nhà Kiến rất đông. Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con. Kiến Mẹ phải vỗ về và thơm yêu từng đứa con:
- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.
Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Và thế là suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn hết đàn con.
Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:
- Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
Cứ thế, lần lượt các kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.
(Chuyện của mùa Hạ)
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu.
Câu 1: Kiến Mẹ có số con là:
A. Chín mươi bảy
B. Chín trăm bảy mươi
C. Chín nghìn bảy trăm
Câu 2: Buổi tối trong phòng ngủ Kiến Mẹ thường phải làm:
A. Rửa mặt cho các con
B. Vỗ về và thơm yêu các con
C. Đắp chăn cho các con
Câu 3: Kiến mẹ cả đêm không chợp mắt vì:
A. Vì Kiến mẹ muốn ngắm các con ngủ ngon.
B. Vì Kiến mẹ muốn hôn hết lượt từng đứa con.
C. Vì Kiến Mẹ muốn canh giấc cho đàn con ngủ.
Câu 4: Vì thương Kiến Mẹ, Bác Cú mèo đã nghĩ ra cách là:
A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên, các con hôn truyền nhau.
B. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở cuối nói: “ Mẹ yêu tất cả các con!”
C. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên và hàng cuối.
Câu 5: Câu “Lũ kiến con nằm trên những chiếc đệm xinh xinh.” thuộc kiểu câu:
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 6: Hãy viết 1 câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh để nói về tình cảm của bố (mẹ) đối với em.
B. PHẦN LUYỆN VIẾT
Câu 1: Chính tả: đọc -viết bài
Kiến mẹ và các con
…Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:
- Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
Câu 2: Tập làm văn
Hãy viết đoạn văn (từ 7-10 câu) kể về tình cảm của một người trong gia đình đối với em.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Bài tập ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng truy cập tailieugiaovien.com.vn
Xem thêm Bộ đề ôn hè các lớp chọn lọc hay khác:
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)