Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay

Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

A. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài văn sau:

Trăng lên

Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.

Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã sáng hẳn: trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa. Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên, lá lựu dày và nhỏ, lấp lánh như thủy tinh. Một cành cây cong xuống rồi vụt lên, lá rung động lấp lánh ánh trăng như ánh nước.

THẠCH LAM

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh vào chữ trước ý trả lời đúng và làm các bài tập sau:

Câu 1: Bài văn tả cảnh trăng bắt đầu lên vào thời điểm nào trong ngày?

a. Thời điểm ngày chưa tắt hẳn.

b. Giữa đêm khuya.

c. Trời bắt đầu sáng.

Câu 2: Bài văn tả cảnh trăng lên ở đâu?

a. Ở trên đồng ruộng.

b. Ở sau ngôi chùa cổ.

c. Ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa.

Câu 3: Lúc đang lên, mặt trăng như thế nào?

a. Tròn, to và đỏ.

b. Sáng vằng vặc.

c. Nhỏ và sáng rực.

Câu 4: Câu văn nào tả trăng khi sáng hẳn?

a. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn.

b. Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.

c. Một cành cây cong xuống rồi vụt lên, lá rung động lấp lánh ánh trăng như ánh nước.

Câu 5: Trong câu văn: “Ánh trăng vằng vặc chảy khắp trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.” Có những từ chỉ đặc điểm nào?

a. Vằng vặc, chảy

b. Ánh trăng, trắng xóa

c. Vằng vặc, trắng xóa

Câu 6: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh? Đó là các hình ảnh nào?

a. Một hình ảnh.

b. Hai hình ảnh.

c. Ba hình ảnh.

Đó là :...................................................................................................

Câu 7: Câu “Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên.” được viết theo mẫu câu nào?

a. Ai là gì?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào ?

Câu 8: Hãy đặt một câu theo mẫu: Ai là gì?

…………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..….......

B. PHẦN LUYỆN VIẾT

Câu 1: Chính tả: đọc - viết bài:

Trăng lên

Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.

Câu 2: Tập làm văn

Hãy viết đoạn văn kể về một người hàng xóm mà em yêu quý.

Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

A. PHẦN ĐỌC HIỂU

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Cây đường phố

Cây đường phố Hà Nội như tấm lịch có thể đo thời gian hàng tháng bằng hương sắc của từng loài.

Tháng Giêng là quất đào đỏ rực vàng trên khắp các công viên. Tháng Hai, cụm cây gạo cổng đền Ngọc Sơn ven hồ Hoàn Kiếm như những chấm son điểm tận trời xanh, gọi từng đàn sáo lại quây quần. Tháng Ba, hoa sấu rải trắng mặt hè như những nong gạo nếp gợi niềm no đủ. Tháng Tư, thấp thoáng muồng đào như mặt trời hồng và e ấp hương ngọc lan nhẹ buông trong gió từ các khoảnh vườn biệt thự. Tháng Năm, chói gắt màu phượng đỏ hầu khắp các sân trường, xôn xao giục giã một mùa thi. Tháng Sáu, tháng Bảy, hoa bằng lăng đẹp không chỉ ở bóng mát, ở màu hoa mà còn đẹp cả lúc lá non vừa nảy, đỏ tím như đàn bướm đậu trên cành...

(Nguyễn Hà)

Câu 1: Bài văn nói đến nét đặc trưng nào của Hà Nội?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Đặc sản của Hà Nội

B. Cây trên đường phố Hà Nội

C. Nét thanh lịch của người Hà Nội.

Câu 2: Bài văn nhắc đến các loài cây đặc trưng của những tháng nào?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Từ tháng Giêng đến tháng Mười Hai

B. Từ tháng Giêng đến tháng Sáu.

C. Từ tháng Giêng đến tháng Bảy

Câu 3: Loài cây nào là đặc trưng của tháng Ba?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Cây sấu

B. Cây phượng

C. Cây bằng lăng

Câu 4: Cây bằng lăng của tháng Sáu, Bảy có gì đẹp?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Cây trên đường phố Hà Nội rất đẹp

B. Cây trên đường phố Hà Nội có rất nhiều hương sắc

C. Cây trên đường phố Hà Nội như tấm lịch có thể đo thời gian bằng hương sắc của từng loài.

Câu 5: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài văn?

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Cây trên đường phố Hà Nội rất đẹp

B. Cây trên đường phố Hà Nội có rất nhiều hương sắc

C. Cây trên đường phố Hà Nội như tấm lịch có thể đo thời gian bằng hương sắc của từng loài.

Câu 6: Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của cây cối trên đường phố Hà Nội?

Hãy viết 1 – 2 câu nêu suy nghĩ của em.

Câu 7: Em thích vẻ đẹp của loài cây nào nhất trong các loài cây được nói đến trong bài văn? Vì sao?

Câu 8: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh?

Câu 9: Tìm và ghi lại các từ chỉ hoạt động trong câu

“Cây gạo gọi từng đàn sáo đến quây quần.”

Câu 10: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu:

“Tháng Giêng, quất đào đỏ rực vàng trên khắp các công viên.”

B. PHẦN LUYỆN VIẾT

Câu 1: Chính tả (nghe – viết)

Đêm trăng đẹp

Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ nhô lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên những quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát.

Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã nhô lên khỏi rặng tre.

Câu 2: Tập làm văn

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một cảnh đẹp ở nước ta mà em biết.

Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 3)

Thời gian: 45 phút

A. PHẦN ĐỌC HIỂU

Đọc thầm truyện sau:

Kiến mẹ và các con

Gia đình nhà Kiến rất đông. Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con. Kiến Mẹ phải vỗ về và thơm yêu từng đứa con:

- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Và thế là suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn hết đàn con.

Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

- Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế, lần lượt các kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.

(Chuyện của mùa Hạ)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu.

Câu 1: Kiến Mẹ có số con là:

A. Chín mươi bảy

B. Chín trăm bảy mươi

C. Chín nghìn bảy trăm

Câu 2: Buổi tối trong phòng ngủ Kiến Mẹ thường phải làm:

A. Rửa mặt cho các con

B. Vỗ về và thơm yêu các con

C. Đắp chăn cho các con

Câu 3: Kiến mẹ cả đêm không chợp mắt vì:

A. Vì Kiến mẹ muốn ngắm các con ngủ ngon.

B. Vì Kiến mẹ muốn hôn hết lượt từng đứa con.

C. Vì Kiến Mẹ muốn canh giấc cho đàn con ngủ.

Câu 4: Vì thương Kiến Mẹ, Bác Cú mèo đã nghĩ ra cách là:

A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên, các con hôn truyền nhau.

B. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở cuối nói: “ Mẹ yêu tất cả các con!”

C. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên và hàng cuối.

Câu 5: Câu “Lũ kiến con nằm trên những chiếc đệm xinh xinh.” thuộc kiểu câu:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 6: Hãy viết 1 câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh để nói về tình cảm của bố (mẹ) đối với em.

B. PHẦN LUYỆN VIẾT

Câu 1: Chính tả: đọc -viết bài

Kiến mẹ và các con

…Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

- Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Câu 2: Tập làm văn

Hãy viết đoạn văn (từ 7-10 câu) kể về tình cảm của một người trong gia đình đối với em.

Bộ đề ôn hè từ lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt cực hay (Đề 4)

Thời gian: 45 phút

A. PHẦN ĐỌC HIỂU

Lời chào

Một người cha cùng đứa con nhỏ đi trên đường mòn trong rừng. Bốn bề im ắng. Chỉ nghe đâu đó từ xa vọng lại tiếng chim gõ kiến và tiếng suối rì rào giữa rừng lá. Bỗng đứa con nhìn thấy một bà cụ đang chống gậy đi tới.

- Cha ơi! Bà cụ đi đâu đấy? - Đứa con hỏi.

- Đi thăm, đi đón, hoặc đi tiễn một người nào đó. - Người cha trả lời. Người cha dặn thêm:

- Khi gặp bà cụ chúng ta sẽ nói với cụ: “Chào cụ ạ”.

- Vì sao phải nói với cụ như thế hở cha? - Đứa bé ngạc nhiên hỏi lại - Chúng ta có quen gì bà cụ đâu?

- Khi gặp bà cụ, chúng ta sẽ nói: “Chào cụ ạ” và con sẽ hiểu nói vậy để làm gì. Bà cụ hiện ra trước mặt.

- Chào cụ ạ - Đứa con nói.

- Chào cụ ạ - Người cha nói.

- Chào ông, chào cháu. Bà cụ nói và mỉm cười.

Đứa con nhìn với vẻ mặt sửng sốt. Mọi vật xung quanh như đang thay đổi. Mặt trời rực rỡ. Trên cành cây cao, gió lướt nhẹ nhàng. Những chiếc lá rung rinh đùa giỡn. Chú bé cảm thấy vui sướng trong lòng.

- Vì sao lại như thế nhỉ? - Đứa con hỏi.

- Vì chúng ta đã chào bà cụ và bà cụ đã mỉm cười.

(V.A.Xu - khôm - lin -xki)

*Dựa vào nội dung câu chuyện, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập:

Câu 1: Khi gặp bà cụ, người cha yêu cầu con điều gì?

A. Giúp đỡ bà cụ qua suối.

B. Trò chuyện với bà cụ.

C. Chào bà cụ

Câu 2: Tại sao em bé lại ngạc nhiên khi nghe yêu cầu của cha?

A. Vì hai cha con không quen bà cụ.

B. Vì cha đã yêu cầu em làm một việc mà em vẫn thường xuyên làm.

C. Vì em chưa hiểu yêu cầu của cha.

Câu 3: Khi chào bà cụ và được bà cụ chào lại, cậu bé thấy thế nào?

A. Ngạc nhiên khi thấy mọi vật xung quanh thay đổi.

B. Sung sướng trong lòng.

C. Cả hai ý trên.

Câu 4: Nếu là bạn nhỏ trong câu chuyện, em hiểu ra được điều gì từ câu trả lời của người cha (“Vì chúng ta đã chào bà cụ và bà cụ đã mỉm cười”)?

Viết câu trả lời của em:

…………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..….......

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

A. Lời chào có tác dụng kì lạ.

B. Gặp ai cũng phải chào.

C. Phải biết tôn trọng người lớn

Câu 6: Em hãy đặt tên khác cho câu chuyện trên.

Viết câu trả lời của em:

…………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..….......

Câu 7: Từ nào dưới đây là từ chỉ trạng thái?

A. đùa giỡn

B. rực rỡ

C. vui sướng

Câu 8: Câu: “Gió lướt nhẹ nhàng.” thuộc mẫu câu nào dưới đây?

A. Ai - làm gì?

B. Ai - thế nào?

C. Ai - là gì?

Câu 9: Sử dụng biện pháp so sánh viết tiếp vào chỗ chấm để câu văn sinh động hơn.

Dòng sông uốn lượn …………………………………........................................…………………………………………………………………………………….

B. PHẦN LUYỆN VIẾT

Câu 1: Chính tả: đọc viết

Quê hương

Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lí tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Thảo sinh ra và lớn lên ở nơi đây. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy…

Câu 1: Tập làm văn:

*Đề bài: Em hãy viết về buổi biểu diễn nghệ thuật

Xem thêm Bộ đề ôn hè các lớp chọn lọc hay khác: