Top 50 Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1 năm 2024 (có đáp án)



Tuyển chọn bộ 50 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều năm 2024 có đáp án, chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 2 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2.

Xem thử Đề HK1 TV2 KNTT Xem thử Đề HK1 TV2 CTST Xem thử Đề HK1 TV2 CD

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết:

Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức

Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo

Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 - Cánh diều

Xem thử Đề HK1 TV2 KNTT Xem thử Đề HK1 TV2 CTST Xem thử Đề HK1 TV2 CD

Xem thêm bộ đề thi Tiếng Việt lớp 2 hay khác:

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

I. Đọc thầm văn bản sau:

CHỮ A VÀ NHỮNG NGƯỜI BẠN

Tôi là chữ A. Từ lâu, tôi đã nổi tiếng. Hễ nhắc đến tên tôi, ai cũng biết. Khi vui sướng quá, người ta thường reo lên tên tôi. Khi ngạc nhiên, sửng sốt, người ta cũng gọi tên tôi.

Tôi đứng đầu bảng chữ cái tiếng Việt. Trong bảng chữ cái của nhiều nước, tôi cũng được người ta trân trọng xếp ở đầu hàng. Hằng năm, cứ đến ngày khai trường, rất nhiều trẻ em làm quen với tôi trước tiên.

Tôi luôn mơ ước chỉ mình tôi làm ra một cuốn sách. Nhưng rồi, tôi nhận ra rằng, nếu chỉ một mình, tôi chẳng thể nói được với gì điều gì. Một cuốn sách chỉ toàn chữ A không thể là cuốn sách mà mọi người muốn đọc. Để có cuốn sách hay, tôi còn cần nhờ đến các bạn B, C, D, D, E,...

Chúng tôi luôn ở bên nhau và cần có nhau trên những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp chúng tôi hằng ngày nhé!

(Theo Trần Hoài Dương)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ A đứng ở vị trí nào?

A. Đứng đầu                   B. Đứng giữa                   C. Đứng cuối

2. Chữ A mơ ước điều gì ?

A. Được cô giáo khen.

B. Tự mình làm ra một cuốn sách.

C. Có thật nhiều tiền.

3. Chữ A nhận ra điều gì ?

A. Một mình chữ A không thể nói được gì cả. .

B. Chữ A có thể tự làm một cuốn sách.

C. Chữ A là chữ tuyệt vời nhất..

4. Chữ A muốn nhắn nhủ điều gì với các bạn? vì sao chúng ta cần chăm đọc sách ?

II. Luyện tập:

 Bài 1.

a) Điền g/gh thích hợp vào chỗ chấm:

cô ... ai                                  .…é   thăm                     lúa ….ạo

b) ay hay ây

máy b……..                         b…… ong                     thợ x…..

c) an hay ang

đ……gà                              màu v…..                      buôn b… ..

Bài 2. Tô màu vào hình ảnh của đồ vật mọi người cần sử dụng vào mùa đông và viết tên bên dưới đồ vật đó:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Kết nối tri thức

Bài 3. Viết câu kiểu Ai thế nào để nói về:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Kết nối tri thức

a. Cái cặp sách:

…………………………………………………………………………………..

b. Cái bàn chải đánh răng:

…………………………………………………………………………………..

c. Cái cốc nước:

…………………………………………………………………………………..

ĐÁP ÁN

I.  Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. A

2. B

3. A

4. 

Chúng tôi luôn ở bên nhau và cần có nhau trên những trang sách. Các bạn nhỏ hãy gặp chúng tôi hằng ngày nhé!

Cần chăm chỉ đọc sách vì đọc sách mang tới rất nhiều lợi ích. 

II.   Luyện tập:

Bài 1.

a) Điền g/gh thích hợp vào chỗ chấm:

gái                                   ghé thăm                        lúa gạo

b) ay hay ây

máy bay                              bầy ong                         thợ xây

c) an hay ang

đàn gà                                 màu vàng                      buôn bán

Bài 2. Tô màu vào hình ảnh của đồ vật mọi người cần sử dụng vào mùa đông và viết tên bên dưới đồ vật đó:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Kết nối tri thức

Bài 3. Viết câu kiểu Ai thế nào để nói về:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Kết nối tri thức

a. Cái cặp sách:

→ Cặp sách có màu xanh rất đẹp

b. Cái bàn chải đánh răng:

→ Bàn chải giúp em đánh răng sạch sẽ

c. Cái cốc nước:

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

I. Đọc thầm văn bản sau:

KHI TRANG SÁCH MỞ RA

(Nguyễn Nhật Ánh).

Khi trang sách mở ra
Khoảng trời xa xích lại
Bắt đầu là cỏ dại
Thứ đến là cánh chim
Sau nữa là trẻ con
Cuối cùng là người lớn

Trong trang sách có biển
Em thấy những cánh buồm
Trong trang sách có rừng
Với bao nhiêu là gió

Trang sách còn có lửa
Mà giấy chẳng cháy đâu
Trang sách có ao sâu
Mà giấy không hề ướt

Trang sách không nói được
Sao em nghe điều gì
Dạt dào như sóng vỗ
Một chân trời đang đi.

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.

1. Sắp xếp các từ sau theo thứ tự xuất hiện ở khổ thơ đầu.

A. Cánh chim        B. Cỏ dại     C. Người lớn         D. Trẻ con

2. Ở khổ thơ thứ 2 và thứ 3, bạn nhỏ thấy gì trong trang sách?

A. Lửa, biển, ao sâu, gió, mây

B. Trái đất, chim chóc, rừng, biển.

C. Biển, cánh buồm, gió, rừng, lửa, ao sâu.

3. Những tiếng có vần giống nhau ở khổ thơ thơ cuối là :

A. Trang , vàng              B. Trang - đang           C. Được - trang

4. Trang sách không nói được nhưng bạn nhỏ lại nghe thấy điều gì đó. Đó là điều gì ? Tại sao bạn nhỏ lại nghe được những điều ấy?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

III. Luyện tập:

Bài 1. Điền g hay gh vào chỗ chấm:

- Lên thác xuống ………ềnh                       - Áo ……ấm đi đêm

- ……..an cóc tía                                         - …….i lòng tạc dạ

- Nhiễu điều phủ lấy giá …….ương

Bài 2. Chọn vần trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để tạo từ:

a. (au/ âu)

r……muống.; con tr…….; l ……nhà ; đoàn t…..;    thi đ…

b. (ac/ăc)

rang l…….; b… …cầu;    m… …áo.;    đánh gi……

Bài 3. Nối từ ngữ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm cho phù hợp:

Từ ngữ chỉ sự vật







Từ ngữ chỉ đặc điểm


Mái tóc bà


ửng hồng


Đôi mắt


long lanh


Hai má


bạc trắng



Bài 4. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau:

Toàn thân lợn đất nhuộm đỏ, hai tai màu xanh lá mạ, hai mắt đen lay láy.

Bài 5. Viết câu kiểu Ai thế nào để nêu đặc điểm về:

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án (5 đề) | Chân trời sáng tạo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

Bài 1: Đọc bài sau:

CÂY XƯƠNG RỒNG

Ngày xưa, người ta sinh ra, lớn lên và cứ thế trẻ mãi. Khi đã sống trọn vẹn cả một cuộc đời thì lặng lẽ chết đi. Tất cả các cô gái đều biến thành các loài hoa, còn tất cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. Vào lúc câu chuyện này xảy ra, trên trái đất đã đầy cây cối, hoa cỏ song chưa hề có loài cây xương rồng.

Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp, nết na nhưng bị câm từ khi mới lọt lòng. Cô sống cô đơn một mình, về sau một anh thợ mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh cũng chỉ ở với cô được vài năm thì chết, để lại cho cô một đứa con trai.

Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều nên cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và cũng rượu chè bê tha như những kẻ bất trị đó. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình.

Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà hoá thành một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng.

Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu không hoá thành cây mà biến thành những hạt cát bay đi vô định, ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.

Ngày nay người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.

(Theo Văn 4 - sách thực nghiệm CNGD)

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Ngày xưa cuộc đời của con người diễn ra như thế nào?

a. Con người sinh ra, lớn lên và khi chết đi thì các chàng trai biến thành đại thụ còn các cô gái biến thành các loài hoa.            

b. Con người sống mãi không bao giờ chết.

c.  Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi không già.

2. Hình ảnh người mẹ héo mòn và khi chết đi biến thành cây xương rồng cằn cỗi cho em thấy điều gì?

a. Sức sống mãnh liệt của người mẹ.   

b. Người mẹ vô cùng đau khổ, cằn cỗi, khô héo như cây xương rồng khi có con hư.

c.  Người mẹ bị trừng phạt.

3. Người con khi chết biến thành gì?

a. Người con biến thành gió.

b. Người con biến thành cát, làm thành sa mạc.

c. Người con biến thành một cái cây.

4. Vì sao người ta giải thích rằng: “Cát không sinh ra xương rồng mà chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng”?

a. Vì chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng.

b. Vì hình ảnh cây xương rồng tượng trưng cho lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.

c. Vì cây xương rồng sinh ra trước cát.

5. Các loài cây đều tránh xa sa mạc. Riêng cây xương rồng vẫn mọc trên vùng cát bỏng và hoang vu ấy. Hình ảnh đó nói lên điều gì? Hãy viết từ 2 đến 3 câu để trả lời: 

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

6. Dòng nào dưới đây nêu đúng bộ phận trả lời cho câu hỏi “Ai”của câu văn sau:

     Người mẹ vừa nghèo vừa câm ấy luôn hầu hạ và tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình.

a. Người mẹ

b. Người mẹ vừa nghèo

c. Người mẹ vừa nghèo vừa câm ấy

7. Điền vào chỗ trống hay ?

a. h ...` n lành        b. khu ... n bảo                c. l ...` n mạch

d. ... u mến            e. qu ... ´ n luyến             g. đà đ ... ʼ u

Bài 2: Câu nào thuộc kiểu câu Ai làm gì?

a. Chú Sơn xây bể nước cho nhà em.

b. Chú Sơn là người xây bể nước cho nhà em.

c. Lớp em làm vệ sinh sân trường.

d. Lớp em được khen vì làm vệ sinh sân trường sạch sẽ.

e. Mẹ may cho em chiếc áo này.

f. Chiếc áo này là chiếc áo mẹ may cho em.

Bài 3: Bà mẹ trong truyện Cây xương rồng đã hết lòng chăm sóc cho con. 

Em cũng đã được mẹ thương yêu và chăm sóc. Hãy viết từ 4 đến 5 câu kể về việc mẹ đã chăm sóc em như thế nào

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Xem thử Đề HK1 TV2 KNTT Xem thử Đề HK1 TV2 CTST Xem thử Đề HK1 TV2 CD




Đề thi, giáo án lớp 2 các môn học