Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 17 Cánh diều (có đáp án)

Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 17 Cánh diều có đáp án, chọn lọc như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 2.

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

I. Đọc bài văn sau

BÉ HOA

Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.

Đêm nay, Hoa hát hết các bài hát mà mẹ chưa về. Từ ngày bố đi công tác xa, mẹ bận việc nhiều hơn. Em Nụ đã ngủ. Hoa lấy giấy bút viết thư cho bố. Vặn to đèn, em ngồi trên ghế, nắn nót viết từng chữ:

Bố ạ,

Em Nụ ở nhà ngoan lắm. Em ngủ cũng ngoan nữa. Con đã hết các bài hát ru em rồi. Bao giờ bố về, bố dạy thêm bài khác cho con. Dạy bài dài dài, bố nhé!

Theo VIỆT TÂM

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 17 Cánh diều (có đáp án) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu

Câu 1. Gia đình Hoa có bao nhiêu người?

A. Ba người

B. Bốn người.

C. Hai người

D. Năm người

Câu 2. Thành viên mới của gia đình Hoa là ai?

A. Mẹ

B. Bố

C. Bé Nụ

D. Chị Hoa

Câu 3. Giấc ngủ của em Nụ có sự thay đổi như thế nào?

A. Em nụ lớn nên ngủ ít hơn trước

B. Em Nụ thích ngủ nên ngủ nhiều hơn

C. Em Nụ không ngủ mà luôn quấy khóc.

D. Em Nụ ngủ những quãng ngắn.

Câu 4. Hoa đã làm gì để giúp mẹ?

A. Chờ mẹ đi làm về

B. Học và viết chăm chỉ

C. Viết thư cho bố

D. Trông em và hát ru em ngủ.

Câu 5. Trong bức thư gửi bố, Hoa kể chuyện gì?

A. Hoa kể chuyện mình được điểm cao, cô giáo khen.

B. Hoa kể chuyện em Nụ và chuyện hát ru.

C. Hoa kể chuyện em bận làm, em Nụ hay quấy.

D. Hoa kể chuyện Hoa nhớ bố và mong bố về.

Câu 6. Con hãy điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống:

yêu thương, chăm sóc

Hoa rất...(a)… em Nụ và biết cách…..(b)... cho em khi bố mẹ vắng nhà.

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

III. Luyện tập

Câu 1. Điền vào chỗ chấm:

a. s hoặc x

……ấm sét

nhận ……ét

….uất cơm

….ách túi

b. ât hoặc âc

Trời vẫn còn ….. phất mưa. Đường vào làng nhão nhoét ….. dính vào đế dép ….. chân lên nạng chình chịch. Tôi suýt ….. lên tiếng khóc, nhưng nghĩ đến ….. nhiều người đang chờ mẹ con tôi, tôi lại ráng đi. Ngôi nhà ấy, vào những ngày tất niên, mẹ con tôi năm nào cũng có một. Từ sân vào, qua ….. tam cấp là lên cái hiên rộng. Ngoại hay ngồi đó, ….. từng trang báo. Cậu Xuân bao giờ cũng là người đầu tiên chạy xuống sân ….. bổng tôi qua các …… thềm.

Câu 2. Trong các câu sau có chứa một số tên riêng địa lý nhưng chưa được viết hoa đúng quy tắc. Em hãy gạch chân dưới những chữ viết sai và chữa lại:

Hà Nội có hồ gươm

Nước xanh như pha mực

Bên hồ ngọn tháp bút

Viết thơ lên trời cao

……….

Mấy năm giặc bắn phá

Ba đình vẫn xanh cây

Trăng vàng chùa Một Cột

Phủ Tây Hồ hoa bay.

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Câu 3. Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu:

a. Mẹ mua tặng em quần áo đồ chơi sách truyện.

b. Con cái phải biết ngoan ngoãn chăm chỉ và vâng lời cha mẹ.

c. Em cùng ông nhổ cỏ bắt sâu cho cây vào cuối tuần.

Câu 4. Viết:

CƯỚP CỜ

Cướp cờ là một trò chơi vừa vui nhộn lại vừa rèn luyện sức khỏe và sự khéo léo. Các bạn cần vẽ một vòng tròn, trong vòng tròn cắm một cái cờ hoặc để một cái khăn. Tất cả các bạn chia thành 2 đội, xếp hàng ngang và quy định số theo từng cặp một.

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Câu 5. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Thế nào?” trong các câu sau:

Chú chim bồ câu chỉ to bằng cái bắp chuối bé. Bộ lông của nó màu xám pha xanh lục. Đôi mắt nó màu đen được viền một đường tròn đỏ. Hai cánh úp dài theo thân và che kín hai bên lườn.

Câu 6. Hãy viết đoạn văn 3 – 4 câu kể về việc làm tốt mà em đã làm cho em bé (anh, chị) của em.

* Gợi ý:

- Đó là việc gì (trông em, nhường đồ chơi, giúp anh, chị; chia vui hoặc động viên, an ủi anh, chị,…)?

- Việc ấy diễn ra như thế nào?

- Làm được một việc tốt em vui như thế nào?

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Xem thử

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều có đáp án hay khác:


Giải bài tập lớp 2 sách mới các môn học