Đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 11 Chân trời sáng tạo
Bộ đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 11 Chân trời sáng tạo với các dạng bài đa dạng có lời giải chi tiết giúp học sinh lớp 11 nắm vững được kiến thức cần ôn tập để đạt điểm cao trong bài thi Văn 11 Giữa kì 2.
Nội dung kiến thức Văn 11 Giữa kì 2 Chân trời sáng tạo
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Văn bản:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba và người kể chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,...
- Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống; so sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc.
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một số tác phẩm của ông.
- Nhận biết và phân tích một số yếu tố của truyện thơ Nôm: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút phát miêu tả, ngôn ngữ,...
- Nhận xét những chi tiết quan trong trong việc thể hiện nội dung văn bản.
a. Truyện ngắn
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
Truyện ngắn là thể loại tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để đọc hết trong một lần. Với quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, truyện ngắn chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội. |
|
2. Cốt truyện |
Thường đơn giản, cô đúc; tập trung xoay quanh một tình huống. Trong đó, các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp theo hướng tập trung vào một vài biến cố chính, dồn nên mâu thuẫn trong một khoảng thời gian ngắn. |
|
3. Điểm nhìn ngôi thứ ba |
Điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri |
Tầm hiểu biết của người kể chuyện bao trùm toàn bộ thế giới nhân vật, không bị giới hạn trong cái nhìn của nhân vật nào, thấu suốt tất cả suy nghĩ và cảm xúc của các nhân vật, tất cả mọi thời điểm, địa điểm và sự kiện. |
Điểm nhìn ngôi thứ ba hạn tri |
Tầm hiểu biết của người kể chuyện chỉ giới hạn trong cái nhìn của một nhân vật trung tâm, chỉ thấu suốt suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật đó và các sự kiện mà nhân vật đó biết. |
|
4. Sự thay đổi điểm nhìn |
- Trong nhiều tác phẩm truyện hiện đại, thường có sự di chuyển điểm nhìn kể chuyện, có thể từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba, từ ngôi thứ ba hạn tri sang toàn tri, hoặc giữa nhiều ngôi thứ nhất khác nhau. - Tác dụng: thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả dẫn dắt độc giả vào thế giới tinh thần của nhân vật; quan sát, thể hiện sự việc, con người từ nhiều góc nhìn... |
|
5. Nhân vật |
Truyện ngắn hiện đại thường chỉ có 1 – 2 nhân vật chính – tức nhân vật hiện lên như một chủ thể độc lập, giữ vai trò chủ đạo trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm – được khắc họa qua ngoại hình, hành động đối thoại, độc thoại nội tâm và qua đánh giá của các nhân vật khác cũng như của người kể chuyện. |
b. Truyện thơ Nôm
Nội dung |
Kiến thức |
1. Điểm nhìn |
Truyện thơ thường sử dụng điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, truyện thơ cũng sử dụng điểm nhìn ngôi thứ ba hạn tri từ một số nhân vật như điểm nhìn của nhân vật “anh” trong Tiễn dặn người yêu (truyện thơ dân tộc Thái) hoặc điểm nhìn của nhân vật Thuý Kiều ở một số đoạn trong Truyện Kiều (Nguyễn Du). |
2. Nhân vật và đối thoại, độc thoại nội tâm |
Nhân vật thường được khắc họa không chỉ thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động mà còn qua ngôn ngữ giao tiếp và đời sống nội tâm của nhân vật, tức là thông qua đối thoại, độc thoại nội tâm. |
3. Bút pháp miêu tả nội tâm |
Việc miêu tả nội tâm của nhân vật trong truyện thơ Nôm bác học có thể thực hiện theo nhiều cách: - Bằng lời đối thoại, độc thoại của chính nhân vật bằng những dòng thơ miêu tả phong cảnh thiên nhiên, hay kể, tả về hành vi, cử chỉ của nhân vật. - Qua các dòng thơ mà người kể chuyện trực tiếp nhận xét, phân tích trạng thái tâm lí, cảm xúc của nhân vật. - ... |
c. Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Loại, thể loại |
Đặc điểm nổi bật |
|
Nội dung |
Hình thức |
||||
6 |
Chiều sương |
Bùi Hiển |
Truyện ngắn |
Tác phẩm không chỉ miêu tả cảnh vật thiên nhiên mà còn tập trung vào những đức tính tốt đẹp của con người trong cuộc sống lao động. Qua câu chuyện, người đọc cảm nhận được sự vất vả, khó khăn, và sự gan dạ, kiên trì của người chài trong việc đương đầu với thiên nhiên khắc nghiệt. |
- Cốt truyện đơn giản - Xây dựng tâm lí nhân vật tinh tế - Có sự kết hợp giữa thực và ảo tạo ra một không khí gần gũi và ấm áp mà không gây cảm giác lạnh lẽo hay sợ hãi. |
Muối của rừng |
Nguyễn Huy Thiệp |
Truyện ngắn |
Truyện ngắn đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về nạn săn bắt động vật trái phép. Con người cần ý thức bảo vệ các loài động vật nói riêng và bảo vệ thiên nhiên nói chung để góp phần làm cuộc sống tốt đẹp hơn. |
- Cốt truyện đơn giản, ngắn gọn - Tình tiết hấp dẫn, xung đột, kịch tính - Nhân vật chân thực, sinh động - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi. |
|
Tảo phát bạch đế thành |
Lý Bạch |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt |
Tảo phát bạch đế thành của nhà thơ Lý Bạch mô tả cuộc hành trình của ông từ Bạch Đế đến Giang Lăng, nơi ông rời bỏ để bắt đầu một hành trình mới. Trên đường đi, ông đã trải qua nhiều khung cảnh kỳ vĩ của thiên nhiên như con sông Trường Giang rộng lớn và hùng vĩ, đàn khỉ kêu lúc gần lúc xa và núi non trùng trùng. |
Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, với ngôn từ giản dị, gần gũi khiến câu thơ của Lý Bạch càng gần gũi với người đọc hơn. |
|
Kiến và người |
Trần Duy Phiên |
Truyện ngắn |
Tác phẩm Kiến và người kể về là câu chuyện của sự đấu tranh môi trường sống giữa một gia đình và loài kiến, và con người sẽ không thể chiến thắng nếu như xâm chiếm môi trường sống của các loài trong tự nhiên. |
- Khắc họa chân thực thiên nhiên và con người. - Ngôn ngữ truyện gần gũi và hấp dẫn.
|
|
7 |
Trao duyên |
Nguyễn Du |
Thơ lục bát |
- Đoạn thơ thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa, bế tắc, tiếc nuối, tuyệt vọng, của Thúy Kiều khi trao duyên cho em. - Ca ngợi tấm lòng vị tha, đức hi sinh cao quý của Thúy Kiều - Tác giả cảm thông sâu sắc thân phận của Thúy Kiều. |
- Miêu tả tâm lí nhân vật, sắc xảo, tinh tế + Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, đậm chất trữ tình + Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân gian. |
Độc Tiểu Thanh kí |
Nguyễn Du |
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật |
Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. |
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật - Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ - Hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng. |
|
Kính gửi cụ Nguyễn Du |
Tố Hữu |
Thơ lục bát |
“Kính gửi cụ Nguyễn Du” đã thể hiện cách tiếp nhận của Tố Hữu về quá khứ, đồng thời gắn kết tư tưởng của cha ông ta ngày xưa với tinh thần của thời đại ta ngày nay. Điều này nằm trong dòng tư tưởng và tinh thần dân tộc ta trong cuộc chiến đấu đánh Mỹ để giành độc lập. |
- Thể thơ lục bát - Hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng.
|
|
Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh |
Nguyễn Du |
Thơ lục bát |
Đoạn trích kể lại truyện Thúy Kiều bị bắt hầu rượu vợ chồng Hoạn Thư. Đọc đoạn trích ta cảm nhận được những cảm xúc, tâm trạng phức tạp khó tả của các nhân vật. Qua đoạn trích, ta thấy xót thương cho người con gái "tài hoa bạc mệnh". Họ đều là những thân phận đánh thương, bị xã hội dồn tới đường cùng, bị mắc kẹt trong cuộc sống đầy khổ đau và bất hạnh, không thể phản kháng, chỉ biết lặng lẽ chấp nhận một mình, mặc cho dòng đời xô ngã, quyết định vận mệnh thay họ. Nghĩ về tương lai, họ chỉ đầy tâm trạng bất an, mơ hồ, không rõ ràng. |
- Nhân vật phản diện được khắc họa theo lối hiện thực hóa bằng những biện pháp cu thể, hiện thực. - Ngôn ngữ: tác phẩm là nơi tập trung những cái hay, cái đẹp, cái hoàn thiện của ngôn ngữ văn học dân tộc. |
................................
................................
................................
Các dạng bài Văn 11 Giữa kì 2 Chân trời sáng tạo
II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP MINH HỌA
1. Dạng 1: Đọc – hiểu
Bài tập 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
MỘT ĐÁM CƯỚI
Xế chiều hôm ấy, bà mẹ chồng và chồng Dần đến. Cả hai cùng mặc quần áo cánh. Bà mẹ khoác một cái áo nâu dài đã bạc ở trên vai. Chú rể xách một chẽ cau, chừng một chục quả. Vào đến nhà, y lúng túng không biết đặt đâu. Bà mẹ trông thấy bảo Dần:
- Cho bu mượn cái đĩa đi, con!
Mặt Dần đã đỏ bừng. Hai đứa em nó, trông thấy, cười rúc rích. Nó lợi dụng câu sai của mẹ chồng, để chạy tót ra chái đứng. Một lúc lâu nó cũng không vào. Thầy nó phải đỡ lấy chẽ cau ở tay bà mẹ chồng, đặt lên giường thờ mẹ nó. Rồi thầy nó nói thật to:
- Đi nấu nước đi con!
Không thấy con gái thưa, ông phải bảo thằng con trai lớn:
- Chạy ra bảo chị đun ấm nước.
Rồi ông thân hành đi lấy chìa vôi ra để têm trầu. Bà mẹ chồng có lời ngay:
Thôi thì bây giờ mọi sự ông đã thương cho cháu cả rồi, hôm nay tiện được ngày, tôi cũng biện cơi trầu đến kêu với ông để ông cho cháu được lễ các cụ… rồi xin phép ông để chúng tôi đưa cháu về nhà làm ăn.
Đáp lại bao nhiêu lời bóng bẩy, xa xôi ấy, ông bố vợ chỉ trả lời gọn thon lỏn một câu:
- Vâng! Mời bà cứ ngồi chơi thư thả xơi nước, xơi trầu đã.
Rồi ông lại cất cao giọng, bảo con:
- Hễ được nước thì bắc lên đây, con nhé!
Rồi ông ngồi lử thử. Bởi vì ông buồn lắm. Chỉ lát nữa là người ta rước Dần đi. Đêm hôm nay, chỉ còn mình ông với hai đứa trẻ con. Nhà sẽ vắng ngắt vắng ngơ, chẳng khác gì ngày vợ ông mới chết đi. Rồi chỉ mươi bữa, nửa tháng là ông phải bỏ nốt hai đứa con trai để ngược... Chao ôi! Buồn biết mấy?... Ông đờ đẫn cả người. Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì có lẽ chẳng đời nào ông phải lên rừng; ông cứ ở nhà với ba con, bố con đùm bọc lấy nhau, bây giờ bỏ lại hai đứa bé mà đi, ông thương chúng nó quá... Ông buồn quá. Ông đáp lại những câu rất dài dòng của bà thông gia bằng những câu ngắn ngủn [...]
Đến tối, đám cưới mới ra đi. Vẻn vẹn có sáu người, cả nhà gái nhà trai [...]
Dần không chịu mặc cái áo dài của bà mẹ chồng đưa, thành thử lại chính bà khoác cái áo ấy trên vai... Nó sụt sịt khóc, đi bên cạnh mẹ chồng. Chú rể dắt đứa em lớn của Dần. Còn thằng bé thì ông bố cõng. Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ...
(Trích Một đám cưới, Nam Cao, Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2000, tr.245-247)
Câu 1. Xác định điểm nhìn trong câu: “Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì có lẽ chẳng đời nào ông phải lên rừng; ông cứ ở nhà với ba con, bố con đùm bọc lấy nhau, bây giờ bỏ lại hai đứa bé mà đi, ông thương chúng nó quá...”
A. Điểm nhìn của nhân vật – điểm nhìn bên trong
B. Điểm nhìn của người kể chuyện – điểm nhìn bên ngoài
C. Điểm nhìn của nhân vật – điểm nhìn bên ngoài
D. Điểm nhìn của kể chuyện – điểm nhìn bên trong
Câu 2. Trong câu “Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ” tác giả dùng biện pháp tu từ gì?
A. Ẩn dụ
B. So sánh
C. Nhân hóa
D. Hoán dụ
Câu 3. Câu văn nào sau đây thể hiện cảnh tượng ảm đạm, tối tăm, tù túng của cảnh đưa dâu một đám cưới nhà nghèo?
A. Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ
B. Dần không chịu mặc cái áo dài của bà mẹ chồng đưa, thành thử lại chính bà khoác cái áo ấy trên vai
C. Đêm hôm nay, chỉ còn mình ông với hai đứa trẻ con. Nhà sẽ vắng ngắt vắng ngơ, chẳng khác gì ngày vợ ông mới chết đi
D. Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì có lẽ chẳng đời nào ông phải lên rừng
Câu 4. Tình huống được kể trong đoạn trích là tình huống gì?
A. Đám cưới trong sự vui vẻ của hai gia đình
B. Đám cưới khi mẹ Dần đi vắng
C. Đám cưới khi Dần chưa biết mặt chồng
D. Đám cưới giữa ngày đói
Câu 5. Nhận xét nào sau đây không đúng với đoạn trích Một đám cưới - Nam Cao?
A. Mang giá trị châm biếm sâu sắc, giàu kịch tính
B. Là đoạn trích phân tích tâm lí nhân vật đặc sắc
C. Thể hiện tài năng xây dựng nhân vật của nhà văn Nam Cao
D. Có giá trị nhân đạo và hiện thực lớn
Câu 6. Qua nội dung đoạn trích trên, tác giả muốn khắc họa điều gì?
A. Khắc họa hình tượng người phụ nữ Việt Nam tảo tần, vất vả trước Cách mạng tháng Tám 1945
B. Khắc họa đậm nét cuộc đời, số phận cũng như vẻ đẹp nhân cách của người nông dân sau Cách mạng tháng Tám 1945
C. Khắc họa đậm nét cuộc đời, số phận cũng như vẻ đẹp nhân cách của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám 1945
D. Khắc họa cảnh một đám cưới với cỗ bàn linh đình, người đưa rước nhộn nhịp, hai họ hân hoan vui mừng
Câu 7. Trong đoạn trích, ông bố Dần là người có tính cách như thế nào?
A. Nhân hậu, bao dung, vị tha
B. Khó khăn, tính toán, ích kỉ
C. Cảm thông, niềm nở, lạc quan
D. Hoạt bát, nhanh nhạy, vui vẻ
Câu 8. Anh/chị nhận xét như thế nào về giọng điệu kể trong đoạn trích trên?
A. Chua cay, nhẹ nhàng
B. Hóm hỉnh, hài hước
C. Trầm buồn, cảm thông
D. Châm biếm, mỉa mai
Câu 9. Tiếng sụt sịt khóc của nhân vật Dần ở cuối đoạn trích gợi lên suy nghĩ gì về số phận con người trước Cách mạng tháng Tám?
A. Số phận hẩm hiu, tủi hờn của của người nông dân bị rẻ rúng, xem thường
B. Sự bất hạnh của người phụ nữ khi không được quyết định hạnh phúc của mình
C. Số phận nghèo túng, lay lắt của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám 1945
D. Bị áp bức bóc lột đến tàn nhẫn, xem như thân phận người ở khi về nhà chồng
Câu 10. Nội dung đoạn trích gợi liên tưởng đến tác phẩm nào sau đây?
A. Vợ nhặt (Kim Lân)
B. Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
C. Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam)
D. Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Câu 11. Dựa vào đoạn trích nêu lí do vì sao ngày đám cưới của con gái ông bố Dần lại "buồn lắm"?
Câu 12. Nêu cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ...
................................
................................
................................
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 11 (các môn học)
- Giáo án Toán 11
- Giáo án Ngữ văn 11
- Giáo án Tiếng Anh 11
- Giáo án Vật Lí 11
- Giáo án Hóa học 11
- Giáo án Sinh học 11
- Giáo án Lịch Sử 11
- Giáo án Địa Lí 11
- Giáo án KTPL 11
- Giáo án HĐTN 11
- Giáo án Tin học 11
- Giáo án Công nghệ 11
- Giáo án GDQP 11
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 11 (có đáp án)
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 11
- Đề cương ôn tập Văn 11
- Đề thi Toán 11 (có đáp án)
- Đề thi Toán 11 cấu trúc mới
- Đề cương ôn tập Toán 11
- Đề thi Tiếng Anh 11 (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 11 mới (có đáp án)
- Đề thi Vật Lí 11 (có đáp án)
- Đề thi Hóa học 11 (có đáp án)
- Đề thi Sinh học 11 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử 11
- Đề thi Địa Lí 11 (có đáp án)
- Đề thi KTPL 11
- Đề thi Tin học 11 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 11
- Đề thi GDQP 11 (có đáp án)