Đề cương ôn tập Văn 8 Giữa học kì 2 năm 2024

Đề cương ôn tập Văn 8 Giữa kì 2 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều giúp học sinh lớp 8 có kế hoạch ôn tập hiệu quả từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn lớp 8 giữa kì 2.

Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 KNTT Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 CTST Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 CD

Chỉ từ 50k mua trọn bộ đề cương ôn tập Văn 8 Giữa kì 2 mỗi bộ sách bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 KNTT Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 CTST Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 CD




Lưu trữ: Đề cương ôn tập Văn 8 Giữa kì 2 (sách cũ)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN VĂN LỚP 8

Phần I: Văn bản

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:

- Nhớ rừng – Thế Lữ

- Quê hương – Tế Hanh

- Khi con tu tú – Tố Hữu

- Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh

- Ngắm trăng – Hồ Chí Minh

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Câu nghi vấn

2. Câu cầu khiến

3. Câu cảm thán

4. Câu trần thuật

5. Câu phủ định

Phần III: Tập làm văn

- Văn thuyết minh,

VD: Danh lam thắng cảnh, loài hoa, loài động vật,…

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Phần I: Văn bản

- Nhớ rừng – Thế Lữ

+ Giá trị nội dung: Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú cũng là tâm trạng chung của người dân Việt nam bị đàn áp và bị cướp đi cuộc sống tự do. Họ khao khát có một cuộc sống tự do vốn dĩ họ có quyền có được.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm.
  • Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
  • Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình.
  • Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.

- Quê hương – Tế Hanh

+ Giá trị nội dung:

  • Bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển.
  • Hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.
  • Nỗi nhớ da diết, sự gắn bó thủy chung, tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Hình ảnh so sánh, nhân hoá, động từ, tính từ, từ láy, câu cảm thán.
  • Giọng thơ mượt mà, sâu lắng.
  • Bút pháp lãng mạn, thể thơ 8 tiếng.

- Khi con tu tú – Tố Hữu

+ Giá trị nội dung: Bài thơ là bức chân dung tinh thần tự họa của Tố Hữu, cho chúng ta hiểu thêm về hình ảnh người chiến sĩ cách mạng anh hùng. Tuy đang phải sống trong cảnh lao tù nhưng người chiến sĩ cách mạng ấy vẫn tràn đầy sức sống, sức trẻ, chan chứa tình yêu con người, tình yêu cuộc sống.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Thể thơ lục bát.
  • Giọng điệu linh hoạt.
  • Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường.

- Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh

+ Giá trị nội dung:

  • Hiện thực cảnh sinh hoạt bình dị, nề nếp, gian khổ, thiếu thốn nhưng hết sức lạc quan, tự tin, yêu đời, yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng.
  • Vẻ đẹp tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của bác Hồ trong cuộc sống cách mạng gian lao ở Pác Bó. Với người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên niên là niềm vui lớn.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng.
  • Là bài thơ tứ tuyệt bình dị, pha lẫn giọng đùa vui tươi, phấn chấn.
  • Ý thơ tự nhiên, phóng khoáng.

- Ngắm trăng – Hồ Chí Minh

+ Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say đắm của tâm hồn nghệ sĩ Hồ Chí Minh và phong thái ung dung của Bác ngay trog hoàn cảnh lao tù tăm tối cực khổ.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đặc sắc
  • Sử dụng phép đối, nhân hoá linh hoạt.
  • Vừa mang mầu sắc cổ điển, vừa mang tính hiện đại.

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Câu nghi vấn

- Khái niệm: là những câu có chức năng chính để hỏi

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) ... không, (đã) ... chưa,...) hoặc có từ hay (nối các vế câu có quan hệ lựa chọn).

+ Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu hỏi.

- Chức năng khác của câu nghi vấn:

+ Dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...không yêu cầu người đối thoại phải trả lời.

+ Trong một số trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

2. Câu cầu khiến

- Khái niệm: là những câu để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,...

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ cầu khiến như hãy, đừng, chớ, ...đi, thôi, nào,...hay ngữ điệu cầu khiến;

+ Kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

3. Câu cảm thán

- Khái niệm: Những câu dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người vietes0, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ cảm thán như ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,...

+ Câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

4. Câu trần thuật

- Khái niệm: Những câu dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...

- Dấu hiệu: Kết thúc bằng dấu chấm nhưng cũng có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

- Kiểu câu cơ bản, được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.

5. Câu phủ định

- Dấu hiệu: Có những từ phủ định như không, chưa, chẳng, chả, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),...

- Câu phủ định dùng để:

+ Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).

+ Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).

Phần III: Tập làm văn

- Văn thuyết minh: Danh lam thắng cảnh.

Dàn ý

A. Mở bài:

* Giới thiệu chung:

- Chùa Hương là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam.

- Sau Tết Nguyên Đán là dịp chùa Hương mở hội. Hội chùa Hương kéo dài gần như suốt mùa xuân.

B. Thân bài:

* Vị trí của chùa Hương:

- Thắng cảnh chùa Hương thuộc xã Hương Sơn, huyện Mĩ Đức, tỉnh Hà Tây cũ. Nay thuộc Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 70 km về phía Tây Nam.

- Từ Hà Nội đi qua Hà Đông, qua Vân Đình... đến bến Đục thì dừng xe, xuống đi dọc theo dòng suối Yến Vĩ chừng 3 km là đến đền Trình.

+ Đặc điểm:

- Điều hấp dẫn của chùa Hương là sự kết hợp hài hoà giữa núi non, sông suối và đồng ruộng, tạo nên khung cảnh thiên nhiên đa dạng, đẹp như một bức tranh sơn thuỳ.

- Khách hành hương đủ mọi thành phần, lứa tuổi, từ khắp mọi miền đất nước tấp nập đến với chùa Hương.

- Các ngôi chùa nằm rải rác từ chân núi lên đỉnh núi.

- Động Hương Tích lớn nhất, đẹp nhất, được chúa Trịnh Sâm ban tặng 5 chữ: “Nam thiên đệ nhất động" (động đẹp nhất trời Nam).

- Cảnh sắc kì diệu trong lòng động hiện ra trong ánh sáng huyền ảo. Chính giữa động có pho tượng Quán Thế Âm Bổ Tát. Xung quanh là những nhũ đá hình cây vàng, cây bạc, buồng tằm, nong kén, núi Cô, núi Cậu... và đặc biệt là hình chín con rồng trên vòm động.

3. Kết bài:

* Cảm nghĩ của bản thân.

- Du khách đi chùa Hương không chỉ để lễ Phật cầu phúc mà còn để hoà mình với thiên nhiên tươi đẹp. Từ đó càng thêm yêu mến quê hương, đất nước.

Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 KNTT Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 CTST Xem thử Đề cương GK2 Văn 8 CD

Xem thêm đề cương ôn tập môn Văn 8 hay, chi tiết khác:


Đề thi, giáo án các lớp các môn học