Đề cương ôn tập Văn 6 Giữa học kì 1 năm 2024
Đề cương ôn tập Văn 6 Giữa kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều giúp học sinh lớp 6 có kế hoạch ôn tập hiệu quả từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn lớp 6 giữa kì 1.
Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 KNTT Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 CTST Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 CD
Chỉ từ 50k mua trọn bộ Đề cương ôn tập Văn 6 Giữa kì 1 mỗi bộ sách bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 Giữa học kì 1 Kết nối tri thức năm 2024 (10 đề)
Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 Giữa học kì 1 Cánh diều năm 2024 (10 đề)
Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 Giữa học kì 1 Chân trời sáng tạo năm 2024 (10 đề)
Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 KNTT Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 CTST Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 CD
Lưu trữ: Đề cương ôn tập Văn 6 Giữa kì 1 (sách cũ)
Phần I: Văn bản
1. Nắm vững được các khái niệm và đặc điểm tiêu biểu của thể loại truyện dân gian đã học: Truyền thuyết, Cổ tích.
2. Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản: Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thạch Sanh; Em bé thông minh.
Phần II: Tiếng Việt
1. Nhớ được khái niệm: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt, Nghĩa của từ, Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ, Từ mượn.
2. Nhận diện, đặt câu, viết đoạn văn về: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt, Nghĩa của từ, Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ, Từ mượn, Danh từ.
Phần II: Tập làm văn
1. Lí thuyết
- Nắm vững kiến thức về giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt.
- Nắm được kiến thức về văn tự sự: sự việc, nhân vật, chủ đề, dàn bài, tìm hiểu đề, cách làm bài văn tự sự, lời văn, đoạn văn, ngôi kể, thứ tự kể trong văn tự sự…
2. Bài tập
- Đề 1: Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em.
- Đề 2: Kể lại một truyện đã học bằng lời văn của em (truyền thuyết, cổ tích).
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Phần I: Văn bản
1. Nắm vững được các khái niệm và đặc điểm tiêu biểu của thể loại truyện dân gian đã học: Truyền thuyết, Cổ tích.
- Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:
• Nhân vật bất hạnh (Người mồ côi, người con riêng, người có hình dạng xấu xí...);
• Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
• Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
• Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người).
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
2. Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:
* Thánh Gióng:
- Giá trị nội dung: Truyện kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.
- Giá trị nghệ thuật:
• Chi tiết tưởng tượng kì ảo, khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoang đường):
o Đặt chân lên vết chân trên mặt đất thì có thai
o Mang thai 12 tháng mới sinh
o Đứa trẻ lên 3 tuổi không biết nói, biết cười, biết đi nhưng lại tự nhiên nói và hành động được như người bình thường
o Trẻ con lớn lên nhanh như thổi, trong chốc lát thành người trưởng thành
o Biến ngựa sắt thành ngựa sống
o Sức khỏe phi thường, một mình nhổ cả bụi tre, chống cả đội quân
o Cưỡi ngựa bay về trời...
• Lối kể chuyện dân gian:
o Lối kể chuyện theo trình tự thời gian
o Cốt truyện xoay quanh một nhân vật chính là Thánh Gióng - sinh ra với những đặc điểm khác thường, có sức mạnh tài năng phi thường, trổ tài để cứu nguy cho nhân dân, đất nước, sau khi hoàn thành sứ mệnh của mình thì trở về trời.
- Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng:
• Gióng được sinh ra từ nhân dân, do nhân dân nuôi dưỡng. Gióng đã chiến đấu bằng tất cả tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc của nhân dân. Sức mạnh của Gióng không chỉ tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân, đó còn là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người và thiên nhiên, bằng cả vũ khí thô sơ và hiện đại.
• Gióng mang nhiều nguồn sức mạnh:
o Thần linh (vết chân)
o Cộng đồng (nuôi cơm)
o Vũ khí bằng sắt (thành tựu kỹ thuật)
o Thiên nhiên, đất nước (tre làng)
• Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì, hoang đường song là biểu tượng về lòng yêu nước và sức mạnh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Thể hiện quan niệm và ước mơ cùa nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Bên cạnh đó, truyền thuyết cũng nói lên sức mạnh tiềm tàng, ấn sâu bên trong những con người kì dị.
* Sơn Tinh, Thủy Tinh:
- Giá trị nội dung: Truyện giải thích hiện tượng mưa bão lũ lụt xảy ra hàng năm ở đồng bằng Bắc Bộ thưở các vua Hùng. Đồng thời thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ, suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
- Giá trị nghệ thuật
• Xây dựng nhân vật mang dáng dấp thần linh với nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (các vị thần với nhiều phép lạ, những món sính lễ quý hiếm không thể gặp được ở cuộc sống bình thường...)
• Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, mang đậm chất dân gian.
- Ý nghĩa của truyện:
• Thủy Tinh là đại diện cho sức mạnh của mưa gió, bão lụt khủng khiếp hàng năm xảy ra ở lưu vực sông Hồng, gây phá hoại mùa màng và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
• Sơn Tinh phản ánh sức mạnh vĩ đại của nhân dân ta hàng ngàn năm nay kiên trì đắp đê chế ngự nạn lũ lụt ở lưu vực sông Hồng hàng năm, đồng thời nói lên ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa để bảo vệ cuộc sống và mùa màng.
⇒ Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
* Thạch Sanh:
- Giá trị nội dung: Thông qua câu chuyện về chàng dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa, chống quân xâm lược, nhân dân ta đã gửi gắm mơ ước về một xã hội lí tưởng của sự công bằng, về niềm tin đạo đức ở những phẩm chất tốt đẹp của con người cùng lí tưởng nhân đạo, lòng yêu hòa bình của nhân dân ta.
- Giá trị nghệ thuật:
• Sử dụng chi tiết tưởng tượng thần kì, xây dựng hai nhân vật tương phản, đối lập
• Truyện có một bố cục tương đối hoàn chỉnh: có sự ra đời, lớn lên và hình thành tài năng của nhân vật đại diện cho công lí và chính nghĩa; có những chặng đường phiêu lưu để thử thách và rèn luyện tài năng và phẩm chất của nhân vật, có kết thúc có hậu. Truyện Thạch Sanh mang hình thức kết cấu phổ biến của truyện cổ tích kết cấu song tuyến. Hơn nữa, đây là kết cấu đặc trưng của nhóm truyện cổ tích thần kì.
- Ý nghĩa của:
• Niêu cơm: đã hàng binh, ăn mãi không hết. có khả năng phi thường khiến quân giặc khâm phục. Qua đó thế hiện tấm lòng nhân đạo, tình yêu hòa bình của nhân dân ta. Tình người, lòng nhân đạo của Thạch Sanh không bao giờ vơi cạn.
• Tiếng đàn: Cây đàn thần giúp nhân vật được giải oan, giải thoát (cứu công chúa, vạch mặt Lý Thông), khiến quân 18 nước chư hầu phải bãi binh. Tiếng đàn tượng trưng cho công lí và khát vọng hòa bình, muốn giải quyết chiến tranh bằng hòa bình, bằng lẽ phải của chính nghĩa.
* Em bé thông minh:
- Giá trị nội dung:
• Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…), từ đó tạo tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
• Qua truyện cổ tích này, nhân dân ta thể hiện lòng quý mến, trân trọng những con người thông minh, tài trí trong xã hội, đồng thời khẳng định: trí khôn, sự thông minh, tính sáng tạo là vô giá! Ai cũng phải rèn luyện trí thông minh.
- Giá trị nghệ thuật:
• Tác phẩm tạo được tình huống truyện độc đáo, sắp xếp trình tự các thử thách hợp lý (từ đơn giản đến phức tạp) và cách em vượt qua thử thách cũng ngày càng hấp dẫn, thú vị hơn lần trước.
• Nghệ thuật so sánh (lần đầu so sánh em với bố, lần hai với dân làng, lần ba với vua, lần cuối với sứ thần nước láng giềng) càng làm nổi bật hơn trí khôn hơn người của em bé thông minh.
- Ý nghĩa của truyện Em bé thông minh:
• Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, qua những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.
• Câu chuyện đã đem lại tiếng cười hồn nhiên vui vẻ.
• Thể hiện ước nguyện của người lao động: Mong muốn có người tài giỏi giúp ích cho đất nước.
Phần II: Tiếng Việt
Từ và cấu tạo từ tiếng Việt:
Kiểu cấu tạo của từ |
Đặc điểm và ví dụ |
|
Từ đơn |
Là từ chỉ gồm một tiếng (Ví dụ: cây, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm). |
|
Từ phức |
Từ ghép |
Là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau. Các tiếng được ghép ấy có quan hệ với nhau về ý nghĩa (Ví dụ: chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy…) |
Từ láy |
Là những từ được cấu tạo bằng cách láy lại (điệp lại) một phần hay toàn bộ âm của tiếng ban đầu (Ví dụ: trồng trọt, xanh xanh..) |
Nghĩa của từ:
- Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.
- Trong các bài đọc văn bản, ở phần tiếp sau văn bản được trích hoặc nguyên văn, thường có phần chú thích. Chủ yếu các chú thích là nhằm giảng nghĩa của các từ lạ, từ khó.
- Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu:
• Giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị (tập quán);
• Đưa ra các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích.
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
- Trong từ nhiều nghĩa có:
• Nghĩa gốc: nghĩa xuất hiện ban đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác nghĩa gốc.
• Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
- Thông thường, trong câu có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
Từ mượn:
- Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra,
- Từ mượn: chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)
- Bên cạnh tiếng việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga…
Ví dụ: Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm...
Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện…
- Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. Ví dụ: ki-lô-gam, in-tơ-nét...
- Nguyên tắc mượn từ: Để bảo vệ sự trong sạch của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
Phần II: Tập làm văn
- Đề 1: Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em.
DÀN Ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.
b. Thân bài:
- Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương và trở thành vợ chồng.
- Âu Cơ có mang, sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con.
- Lạc Long Quân từ biệt Âu Cơ và đưa 50 con trở về biển.
- Âu Cơ đưa 50 con lên rừng.
- Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương.
c. Kết bài:
Cũng bởi sự tích này mà về sau người Việt Nam ta thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
- Đề 2: Kể lại một truyện đã học bằng lời văn của em (truyền thuyết, cổ tích).
DÀN Ý
a. Mở bài: Giới thiệu truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
b. Thân bài (diễn biến sự việc)
+ Mở đầu: Vua Hùng Vương có con gái tên Mị Nương.
+ Thắt nút: Vua tìm gả chồng cho con.
+ Phát triển: Sơn Tinh, Thủy Tinh đến tranh tài.
+ Mở nút: Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương.
+ Kết thúc: Thủy Tinh đánh Sơn Tinh.
c. Kết bài.
- Ý nghĩa câu chuyện: Hiện tượng lũ lụt.
Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 KNTT Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 CTST Xem thử Đề cương GK1 Văn 6 CD
Xem thêm Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 6 hay khác:
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)